Showing posts with label benh-ung-thu-phoi. Show all posts
Showing posts with label benh-ung-thu-phoi. Show all posts

Ức chế gen “STAT3” - tín hiệu mới làm giảm sự ung thư phổi

Một phát hiện mới trong điều trị bệnh ung thư ở người của các nhà nghiên cứu  rằng tiêu diệt gen gây ung thư “STAT3” có thể mang lại hiệu quả trong điều trị một số bệnh ung thư đặc biệt là ung thư phổi với nguyên nhân chính là hút thuốc lá thường xuyên. Đây là kết luận của nhóm nghiên cứu quốc tế được công bố gần đây trên tạp chí Nature Communications, với xuất phát điểm nghiên cứu là dựa vào mối liên hệ giữa gen này với tình trạng tiến triển của khối u trong cơ thể người.

Ức chế gen “STAT3” - tín hiệu mới làm giảm sự tiến triển ung thư phổi

Dựa theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về một số bệnh ung thư phổi. gen STAT3  có khả năng làm kích thích khối u phát triển mạnh trong cơ thể. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng phát  hiện được một mối liên hệ giữa người thường xuyên sử dụng thuốc lá bị mắc bệnh ung thư và hoạt tính thấp của STAT3, giống như mối liên hệ giữa khả năng sống sót thấp và bệnh ung thư tiến triển.

Từ đó, các nhà nghiên cứu khoa học đưa ra suy luận rằng tiêu diệt gen STAT3, có thể đồng thời ức chế sự tiến triển và khả năng di căn của khối u. dựa trên phát hiện trên, các nhà khoa học đang nghiên cứu để phát triển một loại thuốc điều trị bệnh ung thư bằng cách phong tỏa các gen STAT3.

Theo các nhà khoa học, STAT3 là một loại gen có liên quan đến tự tăng trưởng, phân chia,chuyển động và tự hủy của các tế bào. Trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, STAT3  có tác dụng truyền tín hiệu giúp  kiểm soát phản ứng của cơ thể với những  “ kẻ xâm lược” từ bên ngoài môi trường như vi khuẩn và nấm.

Một nhà khoa học người Áo, thành viên trong nhóm nghiên cứu quốc tế, Beatrice Grabner đã cho rằng với phát hiện trên, chúng ta có thể điều trị bệnh bằng thuốc ức chế STAT3 sẽ đem lại hiệu quả cho cả bệnh nhân ung thư có tiền sử hút thuốc lá cũng như những bệnh nhân ung thư không có tiền sử này.

Mặc dù còn cần thêm nhiều những nghiên cứu hơn nữa để có thể đưa phương pháp mới này vào ứng dụng lâm sàng trong công tác điều trị. Nhưng đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng và đem lại nhiều hi vọng cho bệnh nhân ung thư phổi.

Dấu hiệu tiền ung thư phổi

( Dấu hiệu tiền ung thư phổi ) - Ung thư phổi là một  căn bệnh phổ biến và là nguyên nhân  gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Trong quá trình hình thành khối u ở phối, chúng thường có các dấu hiệu báo trước mà chúng chúng ta nên chú ý và không thể bỏ qua.

Đa số ung thư phổi đều được biết qua những biểu hiện như ho khan, sau đó có thể là ho đờm. trong một số trường hợp có khạc đờm mủ, đờm màu xanh, màu vàng nguyên nhân là do bội nhiễm phế quản ở sau chỗ tắc nghẽn phế quản.

Dấu hiệu tiền ung thư phổi

Dấu hiệu tiền ung thư


Ung thư phổi được chia ra làm 2 loại chính:

- Ung thư phổi tế bào nhỏ

- Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chiếm khoảng 80% các ca ung thư phổi là ung thư phổi không tế bào nhỏ và đây là loại ung thư phổi phổ biến hơn cả. loại ung thư này có xu hướng phát triển và lây lan chậm hơn.

Những dấu hiệu tiền ung thư rõ rệt nhất thường gặp trong khoảng 10% bệnh nhân ung thư phổi. với thể trạng cơ thể suy giảm do yếu tố hoại tử ở bướu. các dấu hiệu bệnh lý xương khớp phì đại do phổi thiếu oxy mãn tính, biểu hiện thông qua hiện tượng ngón tay rùi trống.

Ngón tay rùi trống là dấu hiệu sự gia tăng kích thước bề ngang các móng của ngón tay và bề mặt lồi của ngón tay khi nhìn nghiêng. Bên cạnh đó còn có các hội chứng khác như : rối loạn đông máu, các biểu hiện bất thường của da, thần kinh, nội tiết, thận và hệ cơ.

Chiếm khoảng 70% các trường hợp ung thư phổi  là triệu chứng ho, khó thở, ho ra máu, đau ngực. . . ngoài ra, người bệnh còn có thể đi kèm với các triệu trứng như : khan tiếng do khối bướu xâm lấn trực tiếp hoặc do các hạch bạch huyết ở trung thất bị di căn và làm liệt dây thanh âm. Bệnh nhân ung thư phổi thường gầy và sút cân một cách nhanh chóng.

Dấu hiệu sự lan tỏa của khối u phổi


Sự mở rộng của khối u phổi trong cơ thể thường đem đến cho người bệnh những cảm giác đau tức ở ngực, đôi khi không có địa điểm đau rõ rệt, đau kiểu thần kinh liên sườn. có khi người bệnh sẽ có cảm giác đau quanh bả vai hoặc đau ở mặt trong cánh tay.

Khi các khối u phổi chèn ép gây tắc khí phế quản hay do tràn dịch màng phổi sẽ làm người bệnh cảm thấy khó thở. Nói khàn, giọng đuối do thần kinh quặt ngược bị chèn ép.

Bên cạnh đó, người mắc bệnh ung thư phổi còn có cảm giác khó nuốt do thực quản bị chèn ép. Kèm theo một số triệu chứng : phù mặt. cổ bạnh to, hố trên xương đòn đầy, tĩnh mạch nổi rõ ở cổ và ngực... các dấu hiệu này xuất hiện là do khối u chèn ép vào tĩnh mạch chủ.

Ngoài ra, một số bệnh nhân có biểu hiện như: nửa mặt đỏ hoe, khe mí mắt hẹp, đồng tử do, nhãn cầu tụt về phía sau.

Cấc dấu hiệu, triệu trứng được nói ở trên không phải đặc trưng chỉ riêng cho bệnh ung thư phổi, chúng có thể gặp trong những bệnh lý khác. Tuy nhiên khi phát hiện cơ thể mình có những dấu hiệu trên, một lời khuyên hữu ích cho bạn là nên đi tới các cơ sở y tế để khám và phát hiện bệnh kịp thời. trong một số trường hộ bệnh nhân ung thư phổi không có bất kỳ triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra khối u.

4 Cách đơn giản phòng ngừa ung thư phổi

Phòng tránh trong nghề nghiệp


Những chất gây ung thư đi vào cơ thể thông qua hệ hô hấp có sẵn trong môi trường sống, làm việc chính là một trong những nguyên nhân khiến cho tỷ lệ mắc ung thư phổi ngày càng cao.

Các công nhân làm việc ở các mỏ quặng phóng xạ, nên  thực hiện các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp của mình một cách hiệu quả để giảm thiểu lượng bức xạ tiếp xúc với cơ thể.

Đối với những công nhân làm việc trong môi trường bị rò rỉ các hóa chất, cũng phải áp dụng với những biện pháp bảo hộ hiệu quả, tránh hoặc giảm hạn chế tối đa việc tiếp xúc với những yếu tố độc hại gây ung thư.

Chính vì vậy mà, các chuyên gia ung thư của Bệnh Viện Ung Bướu Hưng Việt với nhiều năm nghiên cứu và chăm sóc chữa trị cho bệnh nhân ung thư khuyên rằng, công nhân làm việc trong các ngành nghề đặc thù như ngành than, dầu khí nên áp dụng một cách nghiêm túc các quy tắc bảo hộ lao động.

4 Cách đơn giản phòng ngừa ung thư phổi

Nói không với thuốc lá


Theo các nhà khoa học sử dụng thuốc lá được tính : thời gian bắt đầu hút thuốc, thời gian hút thuốc, số lượng thuốc hút mỗi ngày,loại thuốc lá... đều có mối liên quan chặt chẽ đến bệnh ung thư phổi. Tỷ lệ mắc ung thư phổi của người hút thuốc lá cao hơn gấp 10 lần so với những đối tượng không sử dụng thuốc lá. Chính vì vậy mà không sử dụng thuốc lá đồng nghĩa với việc giảm tỉ lệ mắc ung thư phổi, đây cũng là việc đầu tiên cần phải nhấn mạnh để phòng tránh ung thư phổi.

Xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh


Thường xuyên bổ sung vào chế độ ăn uống nhiều rau xanh, hoa quả tươi, đặc biệt là những thực phẩm có hàm lượng caroten cao để phòng tránh tốt bệnh ung thư phổi.

Vệ sinh sạch sẽ môi trường sống


Trong các nghiên cứu khoa học, chứng minh rằng ôi nhiễm không khí cũng là một trong những nguyên nhân gây nên ung thư phổi. Ôi nhiễm không khí trong nhà bị gây râ bởi các vật liệu trang trí cũng góp một phần nhỏ vào những nguyên nhân gây ra ung thư.  Do vậy mà để phòng tránh ung thư, những đồ vật trang trí trong nhà nên được sử dụng những nguyên liệu an toàn, bên cạnh đó nhà hoặc phòng mới tu sửa xong không nên ở ngay.

Nên lắp đặt hệ thống thông gió ở trong nhà, thường xuyên cải thiện chất lượng hệ thống lưu thông không khí trong nhà.

Để phòng tránh ung thư phổi một cách hiệu quả, bạn nên chú ý tới những thói quen gây hại và những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống, tránh xa tất cả những yếu tố nguy hiểm gây ra ung thư để có thể bảo vệ sức khỏe của lá phổi

Phương pháp điều trị ung thư phổi chính

Hiện nay, có ba cách cơ bản trong việc điều trị bệnh ung thư phổi: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Mỗi lựa chọn điều trị đều có tác dụng khác nhau ứng với mỗi giai đoạn bệnh.

Phương pháp điều trị ung thư phổi chính

Phương pháp điều trị ung thư phổi chính

Phẫu thuật


Đối với ung thư phổi việc thực hiện phẫu thuật nhằm loại bỏ hoàn toàn khối u phổi và các hạch bạch huyết gần đó trong ngực. các khối u phải được loại bỏ với một đường viền xung quanh hoặc mô phổi bình thường.

Thời gian phục hồi sau phẫu thuật phổi phụ thuộc vào khối lượng phổi bị loại bỏ và sức khỏe của bệnh nhân trước khi phẫu thuật. Trao đổi với bác sĩ về các tác dụng phụ có thể xảy ra và phương pháp điều trị giảm nhẹ.

Xạ trị


Xạ trị là sử dụng năng lượng cao X-quang hoặc các hạt khác để tiêu diệt các tế bào ung thư. các loại phổ biến nhất của điều trị bức xạ là xạ trị bên ngoài, đó là bức xạ nhất định từ một máy bên ngoài cơ thể. Một phác đồ điều trị thường bao gồm một thông số cụ thể của phương pháp điều trị được đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định. 

Khi điều trị phóng xạ được sử dụng cấy ghép, nó được gọi là liệu pháp xạ trị trong. Tuy nhiên, phương pháp này ít được sử dụng cho bệnh ung thư phổi.

Xạ trị không phải là phương pháp điều trị ung thư phổi phổ biến. Bức xạ chỉ phá hủy các tế bào ung thư trực tiếp trong các vùng trực tiếp được chiếu xạ. Nó không được sử dụng để điều trị các khu vực rộng lớn trong cơ thể.

Hóa trị


Hóa trị sử dụng các loại thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, thường là bằng cách ngăn chặn khả năng phát triển và phân chia các tế bào ung thư. Hóa trị hệ thống được phân phối thông qua các mạch máu để đến các tế bào ung thư trong cơ thể. cách phổ biến để cung cấp cho hóa trị bao gồm tiêm tĩnh mạch, ống đặt vào tĩnh mạch bằng cách sử dụng một cây kim hay bằng thuốc nang. Hầu hết các hóa trị liệu được sử dụng cho bệnh ung thư phổi là thuốc tiêm.

Các tác dụng hóa trị liệu phụ thuộc vào mỗi người và liều sử dụng, chúng có thể bao gồm mệt mỏi, nguy cơ nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn, tiêu chảy.

Phục hồi sức khỏe sau khi điều trị ung thư phổi

Mỗi năm, hàng chục ngàn người được chữa khỏi bệnh ung thư phổi trên thế giới. Sau khi điều trị ung thư phổi, bác sĩ sẽ phác thảo một chương trình kiểm tra và thăm để giám sát phục hồi và kiểm tra xem ung thư có tái phát hay không. 

Kế hoạch này có thể bao gồm khám sức khỏe thường xuyên hoặc kiểm tra y tế. Trong thời gian này, cần thông báo cho bác sĩ biết về bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào mà kéo dài hơn 2 tuần trong sức khỏe của bạn.

Phục hồi sức khỏe sau khi điều trị ung thư phổi

Bệnh nhân sau khi điều trị bệnh ung thư phổi có thể tiếp tục có tác dụng phụ, thậm chí sau khi kết thúc điều trị. Vấn đề sau điều trị thường bao gồm đau, mệt mỏi và khó thở. Cảm giác trầm cảm và lo âu cũng có thể tiếp tục sau khi điều trị, và nỗi sợ hãi của các bệnh ung thư trở lại là rất phổ biến. Bác sĩ, y tá, và các nhóm hoạt động xã hội có thể giúp bạn xây dựng một kế hoạch để quản lý bất kỳ vấn đề tồn tại sau khi điều trị. 

Không gì giúp phục hồi bệnh ung thư phổi hơn việc ngưng hút thuốc lá . Có rất nhiều công cụ và phương pháp có thể giúp đỡ bạn thực hiện  cai thuốc lá, hãy nhờ đến sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè.

Những người mắc bệnh ung thư phổi có nguy cơ cao phát triển bệnh ung thư phổi lần hai. Bạn nên đi khám thường xuyên để theo dõi sự tái phát, vì vậy bất kỳ bệnh ung thư mới có thể được tìm thấy càng sớm càng tốt.

Những người hồi phục từ bệnh ung thư phổi được khuyến khích làm theo các hướng dẫn thiết lập cho sức khỏe tốt, chẳng hạn như duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, không hút thuốc lá, ăn một chế độ ăn uống cân bằng, và có các xét nghiệm tầm soát ung thư. 

Những người sau khi điều trị bệnh ung thư phổi đã từng hút thuốc lá cũng có nguy cơ cao mắc bệnh tim, đột quỵ, viêm phế quản mãn tính. Một số phương pháp điều trị ung thư có thể làm tăng thêm những rủi ro này. Ngay cả đối với những người không hút thuốc, lựa chọn lối sống lành mạnh sau ung thư là rất quan trọng.

Hoạt động thể chất vừa phải có thể giúp hồi phục sức khỏe của bạn và mức độ năng lượng. Người bệnh được khuyến khích đi bộ 15-30 phút mỗi ngày để cải thiện chức năng tim và phổi. Bác sĩ có thể giúp bạn lên kế hoạch tập thể dục thích hợp dựa trên nhu cầu của bạn, khả năng thể chất và mức độ tập thể dục.

Những tác dụng phụ sau khi điều trị ung thư phổi

Chứng sợ tác dụng phụ sau khi điều trị tương đối phổ biến đối với mỗi bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, việc ngăn ngừa và làm giảm tác dụng phụ là một phần trọng tâm chính trong việc chăm sóc sức khỏe bệnh nhân cũng giống như việc điều trị bệnh. Điều này được gọi là điều trị giảm nhẹ hoặc hỗ trợ, và nó là một phần quan trọng của kế hoạch tổng thể, không phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.

Các tác dụng phụ có thể khác nhau đối với mỗi người bị ung thư phổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả giai đoạn của ung thư, thời gian điều trị, liều điều trị và tình hình sức khỏe nói chung của bệnh nhân.

Những tác dụng phụ sau khi điều trị ung thư phổi

Trước khi bắt đầu điều trị, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về những vấn đề có thể được gây ra bởi quá trình và phương pháp điều trị. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ về mức độ chăm sóc tại nhà trong quá trình điều trị và phục hồi, những thành viên trong gia đình và bạn bè thường đóng một vai trò quan trọng trong việc chăm sóc một bệnh nhân sau khi điều trị ung thư phổi.

Ngoài tác dụng phụ vật lý, có thể có những thay đổi về cảm xúc và xã hội. Bệnh nhân và gia đình được khuyến khích chia sẻ cảm xúc với một nhóm những người có cùng tình trạng để có thể giúp đỡ trong việc đối phó với các tác dụng phụ.  

Trong và sau khi điều trị, hãy báo với chuyên gia chăm sóc sức khỏe về các tác dụng phụ của bạn, ngay cả khi bạn cảm thấy chúng không nghiêm trọng. Bác sĩ có thể khám để kiếm tra các tác dụng phụ và thực hiện thay đổi để điều trị khi cần thiết để làm giảm những tác dụng phụ. 

Đôi khi, các tác dụng phụ có thể kéo dài hơn khoảng thời gian điều trị, đó là một tác dụng phụ lâu dài. Tác dụng phụ có thể xảy ra vài tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị được gọi là hiệu ứng cuối. Điều trị các loại hiệu ứng là một phần quan trọng của chăm sóc sức khỏe người bệnh. 

Khi thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng tác dụng phụ nào, người bệnh nên đi khám để có biện pháp điều trị giảm nhẹ ngay khi có thể.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối

Người bệnh mắc ung thư phổi thường khối u di căn khá là nhanh và rất nhiều bệnh khi đi khám phát hiện khối u di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Bác sĩ điều trị lúc này chỉ điều trị theo triệu chứng giảm đau, giảm nhẹ chứ không thể điều trị theo các phương pháp thông thường như hóa trị mà người bệnh ung thư ở giai đoạn sớm điều trị. 

Vì thê, người thân những người bệnh luôn có thắc mắc chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối như thế nào cho đúng để giúp người bệnh duy trì được sức khỏe cùng tinh thần, kéo dài thêm từng ngày sống cho họ.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối

Quan tâm đến môi trường xung quanh


Môi trường xung quanh rất dễ tác động đến sức khỏe người bệnh, đặc biệt là phòng bệnh nhân. Nên để căn phòng cho không khí thoáng mát chứ không nên quá kín dễ khiến căn phòng sinh ra ẩm mốc. Người chăm sóc nên dọn dẹp căn phòng lúc nào cũng sạch sẽ nhất để tránh cho bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường hô hấp. Nên nhắc nhở người bệnh không nên ra ngoài đến nơi có nhiều khói bụi như ở ngoài đường mà chỉ nên đi lại nơi có không khí trong lành nhiều cây xanh.

Chế độ ăn uống


Ăn uống quyết định một phần vào trong liệu pháp điều trị của bác sĩ. Căn bệnh ung thư nếu người bệnh ăn được thứ gì cứ cho họ ăn nếu thứ đó tốt cho sức khỏe của người bệnh. Người chăm sóc không chỉ là người chỉ chăm lo đến sức khỏe của bệnh nhân mà còn là người nội trợ tài ba nấu các món ăn đẹp mắt và có đầy đủ chất dinh dưỡng cho người bệnh. Những loại thực phẩm mà khuyến khích người bệnh ăn đó là những thực phẩm có nhiều protein, vitamin, calo cung cấp năng lượng và nâng cao hệ miễn dịch cho cơ thể người bệnh.

Chú ý thay đổi về sức khỏe người bệnh


Người bệnh mắc ung thư phổi hay có nhiều biến đổi về triệu chứng, triệu chứng hay gặp nhất là ho lẫn đờm và máu… và đặc biệt là bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối người bệnh thường xảy ra những trường hợp bất thường nguy hiểm cho người bệnh nên người chăm sóc cần hết sức chú ý mỗi khi bệnh nhân có sự thay đổi về sức khỏe.

Chăm sóc tâm lý người bệnh


Sức khỏe không chỉ quan trọng mà tinh thần cũng khá quan trọng với người mắc bệnh ung thư phổi. Người bệnh luôn thường trực nỗi lo sợ chờ chết và những cơn đau họ phải trải qua. Cho nên, người thân ở bên cạnh bệnh nhân cần chia sẻ an ủi họ từng ngày, nhưng không nên có sự thương hại vì làm như thế, người sẽ cảm thấy tủi thân hơn.

Việc chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối tuy khá là khó khăn vất vả nhưng nếu biết yêu thương người bệnh một cách chân thành, bạn có thể giúp họ vượt qua được căn bệnh từng ngày.

Ung thư phổi nguyên phát là gì ?

Có hai loại chính của ung thư phổi nguyên phát. Được phân loại theo các loại tế bào trong đó ung thư bắt đầu. Đó là:

Ung thư không tế bào nhỏ phổi - loại ung thư phổ biến nhất, chiếm hơn 80% các trường hợp; có thể là ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư tuyến hoặc ung thư biểu mô tế bào lớn.

Ung thư phổi tế bào nhỏ - một loại ít phổ biến mà thường lây lan nhanh hơn so với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Các loại ung thư phổi có thể giúp xác định phương pháp điều trị. Ung thư phổi chủ yếu xuất hiện ở những người lớn tuổi. Bệnh tương đối hiếm ở những người dưới 40 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi tăng mạnh theo từng độ tuổi. Ung thư phổi thường được chẩn đoán ở những người trong độ tuổi 70-75.

Ung thư phổi nguyên phát là gì

Mặc dù những người chưa từng hút thuốc có thể phát triển bệnh ung thư phổi, hút thuốc lá là nguyên nhân chính khoảng 90% các trường hợp. Điều này là do hút thuốc lá liên quan đến việc thường xuyên hít phải một số chất độc hại khác nhau.

Nếu bệnh được chẩn đoán sớm và các tế bào ung thư được giới hạn trong một vùng nhỏ, phẫu thuật để loại bỏ các khu vực bị ảnh hưởng của phổi thường được khuyên dùng.

Nếu phẫu thuật không phù hợp do sức khỏe chung của bạn, xạ trị  để tiêu diệt các tế bào ung thư có thể được đề nghị thay thế.

Nếu ung thư đã lan quá xa cho phẫu thuật hoặc xạ trị có hiệu quả, hóa trị liệu thường được sử dụng.

Khi ung thư phổi thường không gây triệu chứng đáng chú ý cho đến khi nó đã lan truyền qua nhiều phổi hoặc vào các bộ phận khác của cơ thể, triển vọng đối với điều kiện là không tốt như nhiều loại ung thư khác.

Tính chung, khoảng 1 trong 3 người bị các điều kiện sẽ sống cho ít nhất một năm sau khi được chẩn đoán và ít hơn 1 trong 10 người sẽ sống ít nhất năm năm.

Tuy nhiên, tỷ lệ sống có thể rất khác nhau tùy thuộc vào cách xa ung thư đã lan rộng tại thời điểm chẩn đoán. Chẩn đoán sớm có thể làm cho một sự khác biệt lớn.

Các khu vực khác có tỷ lệ mắc ung thư phổi như Trung Quốc, Đông Nam Á, Đông Âu và một số nơi ở Nam Mỹ. Mức thấp nhất của ung thư phổi được tìm thấy ở Bắc Mỹ, phía đông và phía bắc châu Phi, và phía Nam và Đông Nam Á.

Tỷ lệ ung thư ở các khu vực của phổi gần thực quản đang gia tăng ở Bắc Mỹ, bao gồm cả Canada. Khối u Cardia phổi có thể có các yếu tố nguy cơ khác nhau hơn so với các khối u ở các vùng của phổi.  

Ung thư phổi được chẩn đoán thường xuyên hơn ở đàn ông so với phụ nữ. Nguy cơ ung thư phổi tăng theo độ tuổi. Hầu hết các bệnh ung thư phổi được tìm thấy ở những người ở độ tuổi trên 50. Hiếm khi được tìm thấy ở những người trẻ hơn 30 tuổi.

Các yếu tố sau đây được biết là tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi:


Hút thuốc


Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi. Nguy cơ gia tăng với số lượng thuốc lá với thời gian hút thuốc của mỗi người.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp xúc với khói thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư phổi.

Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi


Người có tiền sử gia đình ung thư phổi, bệnh ung thư phổi không được biết đến có yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, những người trong cùng một gia đình có khả năng mắc bệnh cao hơn so với những người bình thường. Điều này có thể là do rối loạn di truyền hoặc các yếu tố nguy cơ khác giữa các thành viên trong gia đình như chế độ ăn uống, hút thuốc.

Rối loạn di truyền


Một số rối loạn gen di truyền có thể làm tăng nguy cơ của một người mắc bệnh ung thư phổi.

Di truyền khuếch tán bệnh ung thư phổi

Di truyền khuếch tán bệnh ung thư phổi được gây ra bởi một đột biến của E-cadherin gen / CDH1. Những người có đột biến có nguy cơ gia tăng đáng kể của việc phát triển sự khuếch tán của bệnh ung thư phổi, trong đó các tế bào ung thư được lan truyền khắp thành phổi hơn và có thể hình thành một khối u. 

Đa polyp gia đình (FAP)


FAP được gây ra bởi một đột biến của u tuyến polyposis coli (APC) gen. FAP cũng được biết đến như polyposis của đại tràng. Nó gây ra hàng trăm đến hàng ngàn polyp phát triển trên niêm mạc đại tràng và trực tràng ở những người vị thành niên.

Polyp phổi


Polyp u tuyến  trong phổi làm tăng nguy cơ của một người mắc bệnh ung thư phổi. Nguy cơ gia tăng nếu các polyp lớn hơn 2 cm. Polyp phổi là rất hiếm. Chúng có thể được gây ra bởi rối loạn di truyền, hoặc có thể là một triệu chứng của các vấn đề phổi khác.

Viêm phổi mãn tính


Viêm phổi mãn tính xảy ra khi teo niêm mạc phổi bị viêm do H. pylori nhiễm trùng hoặc phản ứng tự miễn dịch. Điều này gây ra mất các tế bào tuyến sản xuất axit trong phổi, dẫn đến các mức thấp của axit phổi.

Phổi loạn sản biểu mô


Phổi loạn sản biểu mô xảy ra khi các tế bào của niêm mạc phổi trở nên bất thường. Những tế bào bất thường cuối cùng có thể tiến triển thành ung thư tuyến, loại phổ biến nhất của ung thư phổi.

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư phổi

Giữ một lối sống lành mạnh là một ý tưởng tốt cho tất cả mọi người. Nếu bạn bị ung thư phổi, dinh dưỡng là một phần rất quan trọng trong việc điều trị của bạn. Ăn đúng loại thực phẩm có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn và nhanh chóng hồi phục hơn. Tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng có thể giúp bạn đối phó với các hiệu ứng phụ khi điều trị.

Nhu cầu dinh dưỡng của bạn có thể sẽ thay đổi khi trải qua các triệu chứng và quá trình điều trị ung thư. Hãy chắc chắn rằng bạn nên trao đổi với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào của bạn về chế độ dinh dưỡng của bạn. Bạn nên tham khảo ý kiến của một số chuyên gia dinh dưỡng để được cung cấp thêm thông tin và có thể xây dựng một thực đơn phù hợp.

Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người là khác nhau, chúng được dựa trên kế hoạch điều trị ung thư của bạn, chiều cao và trọng lượng và bất cứ tình trạng bệnh nào liên quan chẳng hạn như bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim.

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư phổi

Dưới đây là một số Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư phổi


Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Đối với một số người này có thể có nghĩa là ăn đủ lượng calo để tránh mất trọng lượng và đối với những người khác có thể có nghĩa giảm cân một cách an toàn. Bác sĩ có thể giúp bạn xác định trọng lượng khỏe mạnh đối với thể trạng của mình.

Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cơ thể cần như protein, carbohydrate, vitamin, khoáng chất và nước.

Tránh các loại thực phẩm mà làm cho tác dụng phụ nặng hơn. Một số thực phẩm có thể gây tiêu chảy, táo bón và đau miệng.

Dưới đây là một số lời khuyên về việc làm thế nào để đảm bảo an toàn cho cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Nên cung cấp đầy đủ lượng calo hoặc thức ăn, đồ uống
Ăn bất cứ khi nào bạn đang đói
Bổ sung thức uống giàu năng lượng nếu cần thiết
Sử dụng các loại thảo mộc và gia vị để làm cho thực phẩm hấp dẫn hơn
Hãy thử ăn lỏng hoặc xay nhuyễn nếu gặp khó khăn trong việc hấp thụ thức ăn
Ăn nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày
Tránh các loại thực phẩm nếu chúng làm táo bón hoặc tiêu chảy
Tránh thực phẩm rất nóng hoặc cực lạnh
Bạc hà và trà gừng có thể giúp làm dịu đường ruột
Không nên nằm sau khi ăn
Ăn các thực phẩm nhạt nếu dạ dày khó chịu hoặc đau miệng
Ăn các thực phẩm giàu chất xơ giúp giảm táo bón

Phẫu thuật ung thư phổi

Phương pháp phẫu thuật là chủ yếu được sử dụng để  điều trị ung thư phổi  không tế bào nhỏ . Nhưng nó có thể tốt hơn cho bạn để có điều trị ung thư khác như xạ trị, hóa trị liệu hoặc có thể cả hai nếu ung thư là rất gần bất kỳ của các cấu trúc sau:

Tim
Khí quản
Ống dẫn thức ăn (thực quản)
Các mạch máu lớn
Phẫu thuật thường không được sử dụng để  điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ , trừ khi nó ở giai đoạn rất sớm. Điều này là do ung thư phổi tế bào nhỏ thường đã lan rộng ra khỏi phổi khi nó được chẩn đoán và do đó, nó không phải là sau đó có thể loại bỏ tất cả bằng phẫu thuật. Hóa trị và xạ trị thường được sử dụng nhiều hơn phẫu thuật ung thư phổi tế bào nhỏ.

Loại phẫu thuật bạn có sẽ phụ thuộc vào kích thước của các bệnh ung thư và vị trí của nó trong phổi.

Loại phẫu thuật bạn có sẽ phụ thuộc vào kích thước của các  bệnh ung thư và vị trí của nó trong phổi.Trong tình huống này một cắt bỏ thuỳ đơn giản không thể được thực hiện. sleeve cắt bỏ bao gồm việc loại bỏ các phần bị ảnh hưởng của các phê quản, ung thư và khu vực xunh quanh thùy.

Phẫu thuật ung thư phổi

Loại bỏ toàn bộ phổi


Các bác sĩ gọi các hoạt động để loại bỏ toàn bộ phổi một pneumonectomy.Chuyên khoa sẽ khuyên bạn nên hoạt động này nếu khối u ở các khu vực trung tâm của phổi và liên quan đến một trong hai 2 thùy bên trái hoặc 3 thùy trên bên phải.

Nhiều người lo lắng rằng họ sẽ không thể hít thở đúng cách chỉ với một phổi nhưng bạn hoàn toàn có thể thở bình thường khi chỉ có một phổi. Nếu trước đó bạn đã có tình trạng khó thở thì sau khi phẫu thuật bạn có thể vẫn gặp phải trường hợp này. Bác sĩ sẽ cho bạn thực hiện một xét nghiệm hơi thở trước khi phẫu thuật để giúp các định xem phẫu thuật này có thực sự phù hợp với bạn.

Loại bỏ một phần phổi


Một số phẫu thuật có thể loại bỏ các khu vực cụ thể của phổi. Một phẫu thuật cắt nêm loại bỏ một vùng của phổi bao gồm một phần hoặc nhiều thùy. Một segmenetctomy loại bỏ vùng phổi cùng với tĩnh mạch, động mạch và khí quản của họ. Những loại hoạt động được sử dụng khi các chuyên gia cho rằng ung thư đã được chẩn đoán sớm và chỉ trong một khu vực rất nhỏ.

Phẫu thuật nội soi


Bác sĩ phẫu thuật đôi khi có thể sử dụng phẫu thuật nội soi để loại bỏ   ung thư phổi tế bào nhỏ. đây là loại phẫu thuật được gọi là đoạn băng được hỗ trợ phẫu thuạt thocacoscopic.

Các bác sĩ phẫu thuật tiến hành cho đi qua ống linh hoạt với một máy quay ống lồng vào một vết cắt nhỏ ở ngực. họ chèn các công cụ phẫu thuật thông qua việc cắt giảm để thực hiện phẫu thuật.

Loại bỏ các hạch bạch huyết


Trong một thời gian hoạt động của bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ loại bỏ một số các hạch bạch huyết cũng có tế bào ung thư đã bị vỡ ra từ ung thư. Các bác sĩ phẫu thuật sẽ chuyển các hạch bạch huyết đến phòng thí nghiệm và kiểm tra dưới kính hiển vi. Nếu các hạch bạch huyết này có chứa ung thư có thể ảnh hưởng đến việc điều trị mà bạn cần sau khi phẫu thuật.

Nếu ung thư đã lan rộng


Một hoạt động quan trọng là không để được điều trị thích hợp cho bạn nếu ung thư đã lan rộng đến bất cứ bộ phận nào trên cơ thể của bạn. Nếu có các tế bào ung thư bất cứ nơi nào khác, các hoạt động sẽ không loại bỏ chúng và bác sĩ có thể yêu cầu điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị hoặc xạ trị thay thế.

Nếu bạn có vấn đề sức khỏe khác như bệnh tim nặng hoặc bệnh phổi, bạn có thể không đủ sức khỏe để tiến hành phẫu thuật. Bác sĩ sẽ xét nghiệm trước khi bạn quyết định phương pháp điều trị của mình, có thể sử dụng hóa trị hoặc xạ trị.

Các loại ung thư di căn đến phổi

Khi ung thư phát triển, nó thường được hình thành từ một phần của cơ thể. Không giống như các tế bào khác trong cơ thể, các tế bào ung thư có thể tách ra từ các chính và lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể.

Tế bào ung thư có thể di chuyển trong cơ thể qua đường máu hoặc hệ thống bạch huyết. Khi các tế bào ung thư lây lan đến các cơ quan khác trong cơ thể, điều này được gọi là di căn.

Ung thư di căn tới phổi là tình trạng phát triển khi bệnh ung thư ở một khu vực khác của cơ thể di ăn đến phổi. Tuy nhiên, các khối u chính mà thường lan đến phổi bao gồm:

Ung thư bàng quang

Ung thư vú

Ung thư ruột kết

Ung thư thận

Ung thư tuyến tiền liệt

Các loại ung thư di căn đến phổi

Đối với các tế bào ung thư di căn, chúng phải trải qua một thời kỳ thay đổi nhất định. Đầu tiên, các tế bào có thể thoát khổi khối u ban đầu và tìm cách xâm nhập vào máu hoặc các bạch huyết thống. Khi vào máu hoặc bạch huyết thống, các tế bào ung thư di chuyển đến một số cơ quan bao gồm phổi.

Khi các tế bào đến phổi, chúng cũng cần thay đổi để phát triển trong một môi trường mới. các tế bào này phải có khả năng tồn tại các cuộc tấn công từ các hệ thống miễn dịch. Tất cả những thay đổi này làm cho bệnh ung thư di ăn khác nhau từ khối u nguyên phát. Điều này có nghĩa là bệnh nhân có 2 loại ung thư khác nhau  làm cho việc điều trị khó khăn hơn.

Nếu ung thư di căn đến phổi, có thể bạn không có bất cứ triệu chứng nào. Nếu các triệu chứng phát triển chúng rất khó có thể xác định. Điều này có thể do các triệu chứng có thể liên quan đến điều kiện sức khỏe khác nhau mà không phải ung thư.

Các triệu chứng của tình trạng này có thể bao gồm:

Ho

Ho ra máu

Đau ngực

Khó thở

Yếu đuối

Giảm cân

Di căn của ung thư phổi có thể cho thấy ung thư đã di căn vào máu. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn, bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp.

Đối với bệnh nhân đã có khối u nguyên phát đã được điều trị, phẫu thuật cắt bỏ ung thư phổi theo hóa trị có thể là một phương pháp hữu hiệu. Nếu ung thư trong máu thì thường được sử dụng phương pháp hóa trị. Nếu khối u đã phát triển thành ung thư khác, hóa trị có thể được điều trị hiệu quả nhất.

Phương pháp điều trị khác có thể được khuyến cáo của bác sĩ bao gồm:

Xạ trị

Điều trị bằng laser

Phương pháp điều trị thử nghiệm bệnh ung thư di căn phổi có thể sử dụng đầu dò nhiệt để tiêu diệt các tế bào ung thư trong phổi. Ngoài ra, hóa trị có thể được sử dụng để điều trị cho những khu vực bị ảnh hưởng ở phổi.

Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư phổi

Các triệu chứng thường không xảy ra trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư phổi. Điều quan trọng cần lưu ý là các triệu chứng thấy ở bệnh nhân ung thư phổi cũng có thể xảy ra với các bệnh phổi khá. Bạn nên thông báo với bác sĩ  để được khám và điều trị nếu bạn gặp bất kỳ những dấu hiệu này.

Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư phổi

Ho


Ho là cách cơ thể bạn đang cố gắng đẩy một chất kích thích từ cổ họng hoặc đường thở bằng cách đẩy không khí vào phổi. Tuy nhiên, nếu bạn có dấu hiệu ho dữ dội, dai dẳng thì đó có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư phổi và cần được điều trị ngay. Cần đi khám ngay nếu bạn có dấu hiệu ho ra máu hoặc chất nhầy máu và đờm.

Khó thở


Đôi khi cảm giác này giống như một cảm giác tức chặt ở ngực. Sự lây lan của ung thư phổi có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp hoặc sự tích tụ của các chất lỏng xung quanh phổi (tràn dịch màng phổi).

Thở khò khè


Thở khò khè có thể giống như một  tiếng rít chói tai khi bạn thở hắt ra. Nó gây ra bởi đường dẫn khí hẹp hơn, đó có thể là do sự chèn ép của khối u.

Khàn tiếng hoặc thay đổi giọng nói


Thông thường thanh quản của bạn tạo ra âm thanh bằng cách mở và đóng, gây ra rung động. Các hợp âm thanh có thể bị kích thích và viêm nếu ung thư phổi đã lan đến cổ họng. Điều này có thể gây ra một sự thay đổi hoặc khàn tiếng.

Cơ thể mệt mỏi


Với bệnh ung thư phổi, cơ thể của bạn đang bị tấn công liên tục để chống lại bệnh tật và tự chữa bệnh. Điều này có thể tiêu thị một lượng lớn năng lượng và khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và không có động lực.

Sốt


Sốt là một dấu hiệu cho thấy có sự bất thường trong cơ thể. Khi bạn bị bệnh, nhiệt độ cơ thể tăng lên trên mức bình thường. Đây là dấu hiệu của cơ thể để giảm thiểu tổn thất nhiệt và chống lại nhiễm trùng. Nếu sốt quá cao hoặc không thuyên giảm trong một vài ngày, bạn cần đi khám ngay vì đó có thể là dấu hiệu của ung thư phổi.

Sưng, phù


Khi các mạch máu nhỏ trong cơ thể bị hu hại hoặc phải chịu áp lục lớn, chúng bắt đầu rò rỉ ra chất lỏng. Thận phản ứng bằng cách giữ nước và muối để bù đắp cho sự tổn thất đó. Chất lỏng dư thừa này làm cho các mao mạch bị rò rỉ chất lỏng nhiều hơn. Ung thư có thể ngăn chặn hoặc làm hỏng các hạch bạch huyết và ngăn cản chức năng của họ. Điều này có thể dẫn đến sưng cổ, mặt và cánh tay.

Các triệu chứng khác


Triệu chứng khác của ung thư phổi có thể bao gồm:

Đau ở vai hoặc lưng
Đau ngực liên tục
Viêm phổi và viêm phế quản thường xuyên
Giảm cân ngoài ý muốn
Mất cảm giác ngon miệng
Đau đầu
Các triệu chứng khác có thể xảy ra khi ung thư đã lan đến các bộ phận khác nhau của cơ thể. Những triệu chứng này bao gồm:

Đau xương và đau khớp
Chóng mặt hoặc co giật
Mất thăng bằng hoặc mất trí nhớ
Vàng da, vàng mắt
Tê chân, tay
Xuất hiện các cục máu đông ở gần bề mặt da đặc biệt các hạch bạch huyết.


Ung thư phổi là căn bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong tương đối cao. Nếu có bất cứ triệu chứng nào bạn cần đi khám và điều trị sớm để đạt kết quả cao nhất

Ung thư phổi thứ phát là gì?

Ung thư phổi thứ phát là gì? Khi được chẩn đoán bệnh ung thư phổi có thể bạn vô cùng hoảng sợ, tức giận, bị sốc hoặc bị tê liệt hoặc tất cả các. Tìm hiểu về bệnh ung thư và các lựa chọn điều trị của bạn có thể giúp bạn cảm thấy an tâm hơn và có khả năng đối phó tốt hơn. Cố gắng cho mình thời gian để đối phó với một vấn đề tại thời điểm này thay vì cố gắng sắp xếp mọi thứ cùng một lúc.

Bạn sẽ được tư vấn từ các chuyên gia để hiểu những gì qua chẩn đoán bệnh ung thư phổi. Nó phụ thuộc vào nơi ung thư bắt đầu và liệu nó đã lan rộng bất cứ nơi nào khác trong cơ thể. Chuyên gia của bạn cũng có thể cho bạn biết về các phương pháp điều trị và hiệu quả cũng như các tác dụng phụ của từng phương pháp điều trị.

Ung thư phổi thứ phát là gì?

Ung thư phổi thứ phát


Trường hợp ung thư bắt đầu từ một bộ phân khác lây lan đến phổi được gọi là ung thư phổi thứ phát. Nếu một số tế bào có thể lây lan đến các cơ quan khác, chúng có thể di chuyển qua các mạch máu hoặc bạch huyết thống và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chúng có thể hình thành một khối u mới. Được gọi là ung thư thứ phát.Ung thư thứ cấp cũng được gọi là di căn.

Các ung thư thứ cấp được hình thành cùng một loại tế bào ung thư là chính. Vì vậy, nếu ung thư bắt đầu trong đường ruột, các tế bào đã trở thành ung thư, sau đó lây lan từ khối u ruột và hình thành một khối u trong phổi. Điều này tương đối quan trọng bởi vì các bệnh ung thư chính giúp bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Đôi khi bệnh ung thư thứ phát ở phổi được chẩn đoán trước khi chúng gây ra các triệu chứng, trong quá trình xét nghiệm để chẩn đoán ung thư chính. Hoặc hiếm khi, các triệu chứng đầu tiên của bạn có thể là từ một bệnh ung thư phổi thứ phát.

Các triệu chứng có thể bao gồm


Ho dai dẳng
Khó thở
Giảm cân
Ho ra máu
Tràn dịch màng phổi
Chất lỏng có thể là do các tế bào ung thư có thể cháy đối với các mô bao gồm phổi (hoặc màng phổi). Các mô bị viêm làm cho chất lỏng dư thừa, chất lỏng này được tiết ra và dừng lại khi phổi mở rộng đầy đủ khi bạn hít vào. Sự tràn dịch màng phổi có thể gây khó thở, đau ngực, khó chịu và nặng nề. 
Những triệu chứng này cũng có thể là do điều kiện thông thường khác như nhiễm trùng vùng ngực. Nếu bạn có bất kỳ trong số họ nói với bác sĩ của bạn để họ có thể kiểm tra.
ung-thu-phoi-thu-phat

Điều trị


Quyết định về việc điều trị có thể là khó khăn khi bạn đã bị ung thư giai đoạn muộn. Bạn cần phải hiểu những gì về phương pháp điều trị của bạn. Bạn cũng nên suy nghĩ về chất lượng cuộc sống của bạn trong khi bạn đang điều trị. Tất cả điều trị sẽ có một số tác dụng phụ.

Việc lựa chọn phương pháp điều trị của bạn sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm


Loại ung thư
Các kích thước và số lượng ung thư thứ phát ở phổi của bạn
Cho dù ung thư đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể
Sức khỏe nói chung của bạn

Liệu pháp mới điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Theo thống kê của cơ quan quốc tế Nghiên cứu ung thư (IARC), ung thư phổi chiếm khoảng 18,2% ca tử vong trong các bệnh ung thư, 80% bệnh nhân mắc bệnh này thuộc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Đây được đánh giá là một căn bệnh nguy hiểm, điều trị bệnh khó khăn.

Tại Việt Nam bệnh ung thư phổi thuộc nhóm những bệnh ung thư nguy hiểm và thường gặp nhất. Có nhiều nguyên nhân gây ra căn bệnh này nhưng chủ yếu là do khói thuốc, hóa chất độc hại, ô nhiễm môi trường...

Liệu pháp mới điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Ung thư phổi được chia thành hai dạng là ung thư phổi tế bào nhỏ và nhóm các bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Những bệnh nhân mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường có triệu chứng không rõ ràng, đa phần những trường hợp phát hiện khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng, biến chứng bệnh lớn, điều trị bệnh khó khăn.

Một số triệu chứng ban đầu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là: ho, ho có đờm, ho khan trong một thời gian dài, tức ngực, mệt mỏi, sút cân nghiêm trọng…Khi bệnh đã chuyển sang gia đoạn nặng bệnh nhân có thể xuất hiện thêm các triệu chứng như: khó thở, khàn tiếng, nói khó khăn, đau tức ngực, viêm phổi, phù nề mặt, chán ăn…Các bác sỹ cho biết khi cơ thể có những triệu chứng bất thường trên cần đến cơ sở chuyên khoa về ung bướu để được chẩn đoán vầ điều trị kịp thời, hạn chế tình trạng bệnh di căn.

Có nhiều phương pháp điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ như hóa trị, xạ trị, phẫu thuật. Với sự phát triển vượt bậc của y học, các bác sỹ cho biết đã tìm ra liệu pháp mới trong điều trị căn bệnh nguy hiểm này.

Đây là phương pháp điều trị phân tử nhắm trúng đích. Cơ chế tác động của loại thuốc này là tác động một cách khôn khéo và chính xác vào các quá trình sinh học phân tử thường tăng biểu hiện hoạt động ở các khối u. Các tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có một tỉ lệ cao đột biến gen EGFR – đây là phần quan trong kích thích sự tăng trưởng của tế bào. Các đột biến trên gen này thường ở trạng thái hoạt động và rất nhạy cảm với các thuốc đặc trị, có tác động ức chế hoạt động của chúng - thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI – tyrosin kinase inhibitor).

Các nghiên cứu trên thế giới cho biết bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR được điều trị bằng thuốc TKI cho hiệu quả kiểm soát tốt hơn, kéo dài thời gian sống, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Sản phẩm này được các chuyên gia khuyến cáo dùng với những bệnh nhân không đáp ứng điều trị hóa trị, bệnh nhân thể trạng kém.

Các cơ quan, hiệp hội nghiên cứu lâm sàng về ung thư khuyến cáo bệnh nhân nên sử dụng loại thuốc này như một biện pháp đột phá và hiệu quả trong điều trị bệnh ung thư phổi không phải tế bài nhỏ.

Một số quan niệm sai lầm về bệnh ung thư phổi

Quan niệm sai lầm là một trong những nguyên nhân làm gia tăng bệnh ung thư phổi. Một số quan niệm sai lầm về bệnh ung thư phổi hiện nay có thể kể đến như:

Một số quan niệm sai lầm về bệnh ung thư phổi

1. Ung thư phổi là một bản án tử hình


Nhiều người khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nói chung và bệnh ung thư phổi nói riêng đều nghĩ ngay đến một bản án tử hình. Tuy nhiên các chuyên gia của chúng tôi cho biết bệnh ung thư nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm thì khả năng sống sót trên 5 năm là rất cao.

2. Chỉ có nam giới mới có nguy cơ mắc bệnh


Nhiều người cho rằng chỉ nam giới có nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên thực tế cho biết rằng nữ giới cũng có nguy cơ bị ung thư dạ dày. Phụ nữ sử dụng thuốc lá hay uống rượu bia thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người không sử dụng các chất này.

3. Chỉ có thuốc lá mới gây bệnh ung thư phổi


Thực tế cho thấy những người không sử dụng thuốc lá cũng có nguy cơ mắc bệnh. Những người thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất, phơi nhiễm bức xạ cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.

4. Ung thư phổi là do di truyền


Mối quan hệ giữa tiền sử gia đình và nguy cơ mắc bệnh ung thư đang là vấn đề nghiên cứu của giới chuyên gia. Nhiều trường hợp trong một gia đình có nhiều người cùng phát hiện mắc bệnh ung thư phổi.

Nhiều ý kiến cho rằng đây chỉ là sự trùng hợp, do những người trong cùng một gia đình có chế độ sinh hoạt, chịu tác động của yếu tố môi trường giống nhau nên nguy cơ măc bệnh cao hơn những người khác.

Một số ý kiến cho rằng sự đột biến gen là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư.

Cần có thêm nhiều bằng chứng mới để đi đến kết luận về mối quan hệ giữa hai yếu tố này.

5. Ung thư phổi có khả năng truyền nhiễm


Nhiều người tỏ ra lo sợ rằng ung thư có khả năng lây nhiễm nên thường có tâm lý xa lánh những bệnh nhân ung thư. Quan niệm này là hoàn toàn sai lầm và vô cùng nguy hiểm. Chúng gây tâm lý tự ti, mắc cảm với bệnh nhân gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả điều trị và quá trình phục hồi. Các nhà khoa học khẳng định ung thư không lây lan, không truyền nhiễm. Vì vậy mọi người không nên giữ thái độ kì thị hay xa lánh bệnh nhân, cần quan tâm, chăm sóc đặc biệt để hỗ trợ quá trình điều trị, phục hồi tốt hơn.

6. Hút ống xì gà làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi


Thực tế cho thấy những người có thói quen hút xì gà không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi mà còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vòm họng, ung thư miệng, ung thư thanh quản…

Ung thư phổi nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm giúp nâng cao hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian sống, giảm thiểu tối đa tình trạng bệnh di căn.

Hiểu đúng về ung thư phổi

Ung thư phổi có thể bắt đầu trong các tế bào lót các phế quản và các bộ phận của phổi như các tiểu phế quản hoặc phế nang.

Ung thư phổi được cho là bắt đầu từ các khu vực của những thay đổi tiền ung thư trong phổi. Những thay đổi đầu tiên trong gen (AND) bên trong các tế bào phổi có thể gây ra các tế bào phát triển nhanh hơn.

Theo thời gian, các tế bào bất thường có thể có những thay đổi gen khác gây ra cho chúng để tiến tới ung thư. Là một bệnh ung thư phát triển, các tế bào ung thư có thể làm cho các hóa chất gây ra các mạch máu mới hình thành gần đó. Những mạch máu nuôi dưỡng các tế bào ung thư có thể tiếp tục phát triển và hình thành một khối u đủ lớn và có thể thấy trên các xét nghiệm hình ảnh như chụp X- quang.

Tại một thời điểm nhất định, các tế bào ung thư từ phổi có thể tách ra khỏi khối u ban đầu và lan tràn tới các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư phổi thường là một căn bệnh đe dọa tính mạng bởi vì nó có xu hướng lây lan theo cách này ngay cả trước khi nó có thể được phát hiện qua xét nghiệm.

Hiểu đúng về ung thư phổi

Có 3 loại chính của ung thư phổi:

Ung thư tế bào nhỏ


Có khoảng 10- 15% tất cả các trường hợp ung thư phổi là ung thư tế bào nhỏ, đặt tên cho kích thước của các tế bào ung thư khi nhìn thấy dưới kính hiển vi. Các tên khác của ung thư phổi tế bào nhỏ như ung thư tế bào yến mạch, ung thư biểu mô tế bào yến mạch và ung thư biểu mô tế bào nhỏ không biệt hóa.

Ung thư phổi tế bào nhỏ thường bắt đầu ở các phế quản ở gần trung tâm của ngực, và có xu hướng lan rộng khắp cơ thể tương đối nhanh.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ


Khoảng 85-90% ung thư phổi là ung thư phổi  là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Có 3 phân nhóm chính của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các tế bào trong phân nhóm khác nhau về kích thước, hình dạng và hóa học. Nhưng chúng được nhóm lại với nhau vì các phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh thường giống nhau.

Vảy tế bào carcinoma: Khoảng 25- 30% của tất cả các bệnh ung thư phổi là ung thư biểu mô tế bào vảy. Những bệnh ung thư bắt đầu trong các tế bào vảy, là những tế bòa phẳng lót bên trong đường đẫn khi trong phổi. Chúng thường được liên kết với việc hút thuốc của người bệnh.

Adenocarcinoma: Khoảng  40% ung thư phổi là loại ung thư này. Những người bệnh ung thư bắt đầu từ các tế bào bình thường sẽ tiết ra các chất như chất nhầy. Đây là loại ung thư phổi xảy ra chủ yếu ở những người hút thuốc. Nó phổ biến ở phụ nữ hơn so với nam giới và nó có nhiều khả năng xảy ra ở người trẻ hơn so với các loại bệnh ung thư phổi khác.

Ung thư biểu mô lớn


Đây là loại ung thư chiếm khoảng 10- 15% các trường  hợp ung thư phổi. Nó có thể xuất hiện  ở bất kỳ phần nào của phổi. Nó có xu hướng phát triển và lây lan nhanh chóng và gây khó khăn hơn trong việc điều trị.

Chẩn đoán hình ảnh trong xác định ung thư phổi

Chẩn đoán hình ảnh là một phương pháp để xác định bệnh ung thư phổi phổ biến nhất hiện nay.

Chẩn đoán hình ảnh bao gồm các phương pháp như: chụp X-quang lồng ngực, chụp CT, chụp cộng hưởng từ hạt nhân – MRI.

Chẩn đoán hình ảnh trong xác định ung thư phổi

1. Chụp X – quang lồng ngực


Đây là phương pháp thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư phổi. Hình ảnh chụp X – quang  cho biết các tổn thương đã xâm lấn vào màng phổi, màng tim gây tràn dịch các tạng này, các hạch tổn thương, hướng đến di căn trong tâm thất và rốn phổi hai bên, tổn thương là một khối hay nhiều khối, một bên lá phổi hay hai bên lá phổi, tổn thương các xương lồng ngực bao gồm các xương sườn, các xương đốt sống, xương ức.

Chụp X – quang lồng ngực thông thường cho phép phát hiện các tổn thương dạng đơn độc trong nhu mô phổi có kích thước từ 1cm trở lên.

2. Chụp CT


Chụp CT nhằm đánh giá khối u nguyên phát, mức độ xâm lấn của loại ung thư này. Việc phân loại có vai trò quan trọng trong hướng dẫn chọc dò sinh thiết các tổn thương trong lồng ngực với kỹ thuật định vị không gian 3 chiều.

- Đánh giá khối u nguyên phát:  Là một phương pháp giải phẫu dựa trên kết quả chụp CT xoắn ốc lồng ngực có kèm theo tiêm thuốc cảm quang tĩnh mạch. Hình ảnh CT cho phép đánh giá kích thước khối u và các tổn thương liên quan.

- Đánh giá xâm lấn màng phổi: Tràn dịch màng phổi ở bệnh nhân ung thư phổi có thể do u di căn đến màng phổi. Dấu hiệu xác nhận tràn dịch màng phổi ác tính là khi có nhiều u nhỏ chạy dọc bề mặt màng phổi.

- Đánh giá xâm lấn thành ngực: Các dấu hiệu xâm lấn bao gồm tiêu hủy xương, xâm lấn vào thành ngực, màng phổi bị dày lên và mất lớp mỡ ngoài màng phổi.

 - Đánh giá xâm lấn trung thất: Khi khối u xâm lấn vào các mạch máu của trung thất, khí quản, thực quản hoặc cột sống thì không có chỉ định phẫu thuật. Khả năng phát hiện xâm lấn trung thất bằng CT đạt 56 – 89%.

3. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân – MRI


MRI đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các tổn thương lồng ngực như tim, phổi, khoang màng phổi và thành ngực. Ưu điểm của phương pháp này là tương phản cao trong đánh giá tổn thương mô mềm và hình ảnh đa bình diện, đánh giá mạch máu không ảnh hưởng của bức xạ ion hóa.

Chụp MRI là phương pháp có độ nhạy cảm cao trong đánh giá tổn thương thành ngực nguyên phát,nhiễm trùng và xâm lấn.

 - Đánh giá xâm lấn và đè đẩy mạch máu.

 - Đánh giá tổn thương màng phổi: Hiệu quả của phương pháp chụp MRI được đánh giá nổi trội hơn so với chụp CT trong thăm khám các bệnh màng phổi.

 - Đánh giá tổn thương cạnh cột sống:

 - Đánh giá các tổn thương ở trung thất và rốn phổi: MRI giúp cho việc xác định hình ảnh hạch dưới ngã ba trong khi quản được dễ dàng.

 - Đánh giá tổn thương nhu mô phổi: MRI còn nhiều hạn chế trong việc đánh giá tổn thương nhu mô phổi do độ phân giải không gian kém, nhiễu ảnh do chuyển động sinh lý của nhu mổ phổi, độ nhạy tín hiệu giữa thành phế nang và phế nang thấp. Tuy nhiên trong bệnh tổ chức kẽ, MRI có thể phân biệt tổn thương dạng tiến triển hay đã ổn định xơ hóa.

So sánh giá trị giữa MRI và CT


 - Xâm lấn thành ngực: MRI và CT là như nhau, MRI có Se. 63-90%, Sp 84-86% và NPV 100%.

 - Xâm lấn rãnh liên thùy: MRI có giá trị Acc.94%, CT là 63%.

 - Xâm lấn trung thất: hai phương pháp có giá trị như nhau Acc. 50-93%.

 - Chẩn đoán hạch: MRI có Acc.62-68%, CT là 68-74%.

Chẩn đoán tế bào học trong phát hiện ung thư phổi

Ung thư phổi là một căn bệnh nguy hiểm, mỗi năm có khoảng 1.2 triệu người trên thế giới chết về căn bệnh này. Phát hiện và điều trị ung thư phổi ở giai đoạn sớm giúp giảm thiểu chi phí cho bệnh nhân, kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

Một số phương pháp chẩn đoán ung thư phổi hiện nay như: chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán nội soi và chẩn đoán tế bào học. Chẩn đoán tế bào học là quan trọng nhất, có ý nghĩa là tiêu chuẩn vàng trong xác định khối u trong phổi.

Chẩn đoán tế bào học trong phát hiện ung thư phổi

Một số phương pháp chẩn đoán tế bào học hiện nay gồm:


1. Phương pháp chẩn đoán tế bào học đờm

Để tìm kiếm các tế bào ung thư của phế quản trong đờm, tốt nhất là lấy đờm của đường hô hấp vào sáng sớm, trước khi ăn uống. Số lượng mẫu dùng để xét nghiệm thường là 3 mẫu. Nếu sử dụng 5 mẫu để chẩn đoán thì độ chính xác đạt khoảng 90-95%. Do đờm có nhiều chất nhầy gây khó khăn trong việc tìm kiếm tế bào ung thư nên các bác sỹ sẽ tiến hành ly tâm để tập chung tế bào, tuy nhiên phương pháp này chưa hiệu quả. Năm 1960- 1970 ở Pháp các nhà khoa học tiến hành dùng bi sắt để đánh tan đờm, ly tâm lấy cặn rồi đem nhuộm. Phương pháp này ít được sử dụng vì tính chất phức tạp và mất nhiều thời gian.

2. Phương pháp tế bào học chải và rửa phế quản


Phương pháp tế bào học chải và rửa phế quản được sử dụng đầu tiên ở Nhật bản và sử dụng rộng rãi ở Mỹ và các nước khác trong việc xác định bệnh nhân có bị mắc ung thư phổi hay không?  Bác sỹ sẽ tiến hành dùng một ống thông nhỏ để luồn vào ống soi mềm để hút các tế bào xa vị trí soi, khi hút phải thực hiện dưới áp lực mạnh. Trong quá trình hút các bác sỹ có thể tiến hành đồng thời bơm vào nang phế quản và phế nang 20-30 ml dung dịch nước muối sinh lý để  rửa phế quản, phế nang và hút dịch ra để lấy tế bào.

3. Phương pháp chẩn đoán tế bào học chọc hút kim nhỏ.

Chọc hút kim nhỏ của phổi bao gồm chọc hút thành ngực và chọc hút xuyên vách phế quản. Đây là phương pháp được đánh giá là tốt nhất để kiểm tra nhanh những tổn thương ngoại vi hoặc những bệnh nhân mà xét nghiệm đờm không thích hợp. Xác định ung thư phổi bằng phương pháp chọc hút kim nhỏ có độ nhạy cao với các u ngoại vi. Độ nhạy chẩn đoán toàn bộ từ 75-95%, độ chính xác trong phân loại tế bào học với mô bệnh học đạt 70-85%. Các kỹ thuật chẩn đoán hỗ trợ như sử dụng thuốc nhuộm đặc biệt, hiển vi điện tử hóa hoặc miễn dịch tế bào đều có thể được áp dụng với phương pháp chẩn đoán tế bào học chọc hút kim nhỏ.

Chẩn đoán tế bào học trong xác định ung thư phổi là một phương pháp mới, đạt hiệu quả cao trong việc xác định khối u, tình trạng bệnh lý. Các chuyên gia khuyên mỗi người nên đi khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/1 lần) để phát hiện sớm các khối u và có phương pháp điều trị thích hợp.

Chẩn đoán mô bệnh học trong điều trị ung thư phổi

Theo ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 1,2 triệu người mắc ung thư phổi. Tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới nhiều hơn ở nữ giới. 

Đây là một căn bệnh nguy hiểm, tỉ lệ tử vong cao. Bệnh có diễn biến âm thầm, người bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh về đường hô hấp. 

Việc phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm giúp nâng cao chất lượng sống, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, tiết kiệm chi phí điều trị. Chẩn đoán mô bệnh học là phương pháp hiện đại và mang lại kết quả chính xác cao trong chẩn đoán bệnh nhân mắc ung thư phổi.

Phương pháp chẩn đoán mô bệnh học là phương pháp cơ bản và không thể thiếu trong chẩn đoán ung thư phổi, độ chính xác của phương pháp này đạt trên 95%.

Chẩn đoán mô bệnh học bao gồm chẩn đoán trước phẫu thuật và sau phẫu thuật.

Chẩn đoán mô bệnh học trong điều trị ung thư phổi

1. Phương pháp chẩn đoán mô bệnh học trước phẫu thuật


- Sinh thiết phổi khoan: Trong một số trường hợp khối u rắn, xơ hóa nên phương pháp chọc hút kim nhỏ không thể lấy được mẫu bệnh phẩm các bác sỹ sẽ tiến hành sinh thiết phổi khoan lấy mẫu bệnh phẩm để xác định. Ưu điểm của phương pháp này là khả năng lấy trúng, lấy đủ mẫu bệnh phẩm cao.

- Sinh thiết qua nội soi phế quản ống mềm: Thông qua ống nội soi phế quản có thể sinh thiết trực tiếp – trường hợp các tổn thương được quan sát thấy. Đối với các tổn thương không nhìn thấy có thể:

+ Sinh thiết xuyên thành phế quản mù: Luồn kẹp sinh thiết xuyên thành phế quản vào phân thùy phổi có tổn thương đã được xác định trước.

+ Sinh thiết xuyên thành phế quản vùng mô u: Để xác định bệnh các bác sỹ tiến hành luồn kẹp sinh thiết xuyên thành phế quản vào vùng có tổn thương đã được xác định qua mẫu bệnh phẩm và chụp X-Quang .

- Sinh thiết phổi cắt: Là phương pháp dùng kim để cắt các mô tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh học. Ưu điểm của phương pháp này là thủ thuật đơn giản bệnh nhân chỉ phải gây tê.

- Sinh thiết phổi mở: Kỹ thuật này được áp dụng trong trường hợp các kỹ thuật tế bào học và các kỹ thuật sinh thiết khác không đạt hiệu quả. Bác sỹ sẽ tiến hành rạch đường rộng như mô phổi, cho phép đánh giá được toàn bộ nhu mổ phổi, qua đó lấy bệnh phảm làm xét nghiệm mô bệnh học. Tuy nhiên hạn chế của kỹ thuật này trong chẩn đoán ung thư phổi là tỉ lệ tử vong cao (1-4%).

2. Chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật


Sau khi cắt bỏ khối u, các bác sỹ sẽ tiến hành giữ lại một phần mô u để xét nghiệm. Các mẫu bệnh phẩm được chia thành các mảnh nhỏ, được lấy ở nhiều vùng khác nhau ( thông thường là phần trung tâm và gần trung tâm khối u). Ưu điểm của phương pháp chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật là có thể lấy mẫu bệnh phẩm ở nhiều vị trí khác nhau, số lượng mẫu bệnh phẩm lấy được là không hạn chế, cùng một lúc dùng nhiều phương pháp để chẩn đoán. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là các bác sỹ không thể tiến hành để xác định tình trạng bệnh lý để có phương pháp điều trị thích hợp.

Để phát hiện sớm bệnh ung thư phổi, các bác sỹ khuyên bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/1 lần. Những người có tiền sử hút thuốc lá, sử dụng bia rượu và các chất kích thích nên đi thăm khám thường xuyên hơn. Khi cơ thể có các biểu hiện như ho, ho khan, ho lâu ngày, ho ra máu, khó thở, cơ thể suy nhược…cần phải đến các cơ sở chuyên khoa về ung bướu để được khám và tư vấn kịp thời nhất.

Tại sao người hút thuốc dễ ung thư phổi?

Thuốc lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh lý về đường hô hấp, tim mạch và là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư.

Vậy đã khi nào bạn tự hỏi “Tại sao người hút thuốc dễ ung thư phổi?

Trong bài viết này chúng ta sẽ đi lý giải 1 phần cho thắc mắc trên.

Tại sao người hút thuốc dễ ung thư phổi?

Những lợi nhuận khổng lồ của ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá đem lại không thể bù đắp những thiệt hại khủng khiếp của sản phẩm này gây ra với sức khỏe của con người. Trong suốt nửa thế kỉ qua, các đại gia ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá đã cố tình che giấu những bí mật khủng khiếp về sản phẩm gây độc và gây nghiện này.

Nhiều  nghiên cứu đã tìm ra trong thuốc lá chứa hàng trăm loại hóa chất gây độc và gây hại cho tế bào, đặc biệt là chất Polonium – 210 – một hóa chất chính gây ra bệnh ung thư phổi.

Chất Poloium – 210 có trong thuốc lá tồn tại như các chất phóng xạ có tính cực độc và có khả năng gây ung thư. Đây là một chất phóng xạ không bền vững và nguy hiểm. Khi theo các khói thuốc đi vào phổi, chúng sẽ đọng lại ở tiểu phế quản do tác động của tar (một chất có trong thuốc lá). Ước tính sau 1 năm, lượng Poloium được tích tụ sẽ khoảng 1,3 rem với những người sử dụng trung bình 1,5 bao thuốc/ ngày. Con số này tương đương với lượng rem người bình thường sử dụng chụp tia X-quang 1 lần/ngày. Theo các chuyên gia về ung thư cho biết chất Poloium – 210 chiếm đến 25% các trường hợp mắc bệnh ung thư phổi.

Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh các nhà sản xuất đã cố gắng đưa ra những giải pháp tình thế nhằm hạn chế tính trạng trên. Cụ thể như năm 1960 nhà sản xuất Philip Morris đã biết đến sự có mặt của hợp chất nguy hiểm này và họ đã cố gắng làm giảm thành phần độc tính của chúng. Họ tiến hành rửa lá của cây thuốc lá bằng một dung dịch đặc biệt. Việc làm này giúp giảm thiểu nồng độ của chất Poloium – 210 từ 10 – 40% trong thuốc lá. Tuy nhiên dung dịch họ sử dụng lại làm mất mùi đặc trưng của sản phẩm này. Sau đó, các nhà khoa học vẫn tìm thấy sự có mặt của hợp chất này trong khói thuốc.

Ngoài chất Poloium – 210 các nhà khoa học còn tìm ra trong thuốc lá chứa các hóa chất cực độc, là tác nhân chính gây ung thư như Nicotin, benzen, asen, amium…

Chưa có một tài liệu chính thức nào công bố việc hút bao nhiêu điếu thuốc/ngày có nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, có một khẳng định chắc chắn rằng hút thuốc lá gây ung thư phổi.

Các bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/ lần để phát hiện sớm nguy cơ bệnh tật. Ngoài ra khi cơ thể có các triệu chứng bất thường như ho, ho lâu ngày, ho có đờm, ho ra máu, khó thở, đau tức vùng ngực, cơ thể suy nhược, mệt mỏi … thì bạn cần đi khám ngay vì đây có thể là triệu chứng của bệnh ung thư phổi.

Việc phát hiện sớm sẽ hỗ trợ tích cực trong việc điều trị ung thư phổi, kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.