Showing posts with label ung-thu-co-tu-cung. Show all posts
Showing posts with label ung-thu-co-tu-cung. Show all posts

Chảy máu âm đạo bất thường - dấu hiệu ung thư cổ tử cung ?

Chảy máu âm đạo bất thường có thể dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý khác nhau.  Chủ yếu là các bệnh về phụ khoa, không thế khẳng định đấy là triệu chứng của bệnh nào. Chính vì thế mà việc đi khám là vô cùng quan trọng để chẩn đoán chính xác bệnh. Vì rất có thể là dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung.

Chảy máu âm đạo là một dấu hiệu của ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, ban đầu ung thư cổ tử cung hầu như không có dấu hiệu gì, cho đến khi người bệnh thấy dấu hiệu bất thường thì lúc này  các tế bào ung thư đã phát triển rất lớn. Thông thường, cần phải làm các xét nghiệm mới có thể chẩn đoán chính xác được bệnh.

Chảy máu âm đạo bất thường - dấu hiệu ung thư cổ tử cung ?

Chảy máu âm đạo bất thường là khi máu chảy ra nhiều hơn 2 kỳ kinh nguyệt, máu ra nhiều khiến chị em phải đóng 2 bằng vệ sinh hoặc thức dậy vào giữa đêm để thay băng, máu thường có các cục máu đông. Khi đó, bạn cần đến các cơ sở ý tế khám ngay.

Chảy máu âm đạo giữa chu kỳ kinh nguyệt cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sử dụng thuốc tránh thai, ung thư cổ tử cung hoặc  một số bệnh phụ khoa khác.

Chảy máu âm đạo trong và sau khi quan hệ tình dục cũng thế là triệu chứng của ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, đây cũng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh khác như viêm cổ tử cung, loạn sản cổ tử cung… cũng có thể đó là dấu hiệu của các bệnh nhiễm trùng vùng chậu.

Chảy máu âm đạo đối với những người mãn kinh cũng có thể là dấu hiệu của ung thư cổ cung.

Trong bất cứ trường hợp nào, khi thấy chảy máu âm đạo bất thường, bạn cũng nên đến ngay các cơ sở ý tế để đươc khám và tư vấn kịp thời. 

Nghiên cứu mới trong điều trị ung thư cổ tử cung

Trong phẫu thuật ung thư cổ tử cung, phẫu thuật viên nạo các hạch bạch huyết vùng chậu để đánh giá mức độ lan rộng của ung thư. Thay vì nạo nhiều hạch như trước, một kỹ thuật được gọi là sinh thiết cảnh giới có thể được sử dụng để nhằm vào một số ít hạch có nhiều khả năng chứa tế bào ung thư. Bác sỹ sẽ tiêm một loại thuốc nhuộm màu xanh có chứa chất đánh dấu phóng xạ và thuốc này sẽ thấm vào hạch. Sau đó, trong quá trình phẫu thuật, những hạch nào có chứa chất đánh dấu phóng xạ và thuốc nhuộm xanh sẽ được xác định và loại bỏ.

Nghiên cứu mới trong điều trị ung thư cổ tử cung

Đây là các hạch bạch huyết có thể chứa các tế bào ung thư cao nếu ung thư đã lan rộng. trong trường hợp các hạch này không có các tế bào ung thư thì cùng không cần loại bỏ các hạch khác. Hạn chế nạo nhiều hạch vì có thể làm tăng nguy cơ sau này.

Nhiều loại vaccin đã được phát triển nhằm ngăn chặn quá trình nhiễm các chủng HPV liên quan đến ung thư cổ tử cung, các loại vaccin như 16, 18 có thể giúp tạo ra miễn dịch chống lại virut HPV.

Một số loại vaccin cũng được nghiên cứu dành cho chị em đã nhiễm HPV nhằm họ tăng cường hệ thống miễn dịch tiêu diệt virut trước khi phát triển thành ung thư. Hiện nay, cũng có những nghiên cứu nhắm vào những phụ nữ đã mắc ung thư cổ tử cung ngăn chặn bệnh di căn, hoặc tái phát. Các loại vaccin này nhằm phản ứng miễn dịch với các thành phần của virut khiến cho các tế bào ung thư phát triển một cách bất thường. Điều này được nghiên cứu với hy vọng có thể giúp hệ miễn dịch giết chết tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển.

Trước đây, điều trị ung thư cổ tử cung chủ yếu được sử dụng ánh lạnh, laser…tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đang nghiên cứu về việc điều trị bằng thuốc đã cho thấy một kết quả rất khả quan.

Trong một cuộc nghiên cứu gần đây, người ta điều trị CIN bằng cách bôi một loại thuốc chống virut có tến khoa học là cidofovin lên cổ tử cung. Đa số phụ nữ khi được điều trị bằng phương pháp này có thể trở thành phương pháp điều trị chính thức.

Imuquimod đây là một loại thuốc kháng virut khác cũng mang lại các kết quả khả quan khi được dùng điều trị các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung.

Đã có nhiều cuộc thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện đối vói một số loại thuốc dùng trong hoá trị, các phương pháp xạ trị mới và sự kết hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hoá trị.

Phát hiện ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi được nếu bệnh được phát hiện sớm. Chính vì thế, việc khám phụ khoa định kỳ và tiến hành phết tế bào tử cung giúp bạn có thể phát hiện sớm căn bệnh này bên cạnh một số dấu hiệu đặc trưng của bênh.

Trước khi bệnh được phát triển, sẽ có những dấu hiệu bất thường của tế bào cổ tử cung được gọi là tình trạng dị sản. Tình trạng dị sản nhẹ có thể sẽ trở về bình thường. Nếu xuất hiện dị sản nặng hơn hoặc ung thư ở giai đoạn sớm, bệnh vẫn có thể được điều trị khỏi. Nếu không được phát hiện sớm, ung thư sẽ lây lan ra các có quan khác trong vùng chậu. Tỷ lệ chữa khỏi bệnh lúc này phụ thuộc vào tình trạng ung thư xâm lấn trên cơ thể.

Chỉ đến khi ung thư phát triển sang các mô gần bên thì người bệnh mới bắt đầu thấy một số triệu chứng. Nếu bạn thấy có bất cứ dấu hiệu nào dưới đây, hãy đến ngay các cơ sở y tế để được khám và tư vấn kịp thời.

Phát hiện ung thư cổ tử cung

Khí hư không bình thường: Khi các tế bào ung thư xâm lấn vào miệng cổ tử cung, khi đó các tế bào xung quanh miệng cổ tử cung sẽ bị tróc ra, làm sản sinh rất nhiều khí hư

Đau hoặc chảy máu âm đạo: Bệnh ung thư cổ tử cung còn phát triển xunh quanh cổ tử cung khiến cho bề mặt của nó trở nên khô nứt. Do đó, khi có bất cứ sự can thiệp nào như đi bộ, quan hệ tình dục đều có thể khiến cho lớp nẻ đó bị rách, gây chảy máu, sẽ đem lại cảm giác khó chịu cho người bệnh.

Chảy máu âm đạo bất thường có thể làm giảm các tế bào hồng cầu và lượng oxy trong cơ thể khiến cơ thể thiếu máu và vô cùng mệt mỏi, có thể có triệu chứng đau lưng, đau khung xương chậu liên tục.

Các tế bào ung thư có thể khiến cổ tử cung sưng phồng cho đến khi nó dựa vào các mạch máu cạnh kề, gây cản trở sự lưu thông máu từ gót chân đến các phần còn lại trên cơ thể.

Khó đi tiểu: Ung thư cổ tử cung có thể khiến thận và các cơ trở nên khó tiếp cận, do đó đẩy nước tiểu tới bàng quang khiến người bệnh khó đi tiểu.

Giảm cân nhanh chóng: Khi mắc ung thư, dù là loại ung thư nào cũng khiến cho người bệnh cảm giác không ngon miệng. Hơn nữa, khi tế bào ung thư phát triển cổ tử cung có thể phồng lên và ép sát vào dạ dày, làm giảm không gian chứa thức ăn. Tất cả những điều này khiến cho người bệnh giảm cân nhanh chóng và đột ngột.

Các giai đoạn phát triển của Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung đang là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở phụ nữ. Nếu bệnh được phát hiện sớm bệnh có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay tỷ lệ phát hiện bệnh sớm không cao, đa số người bệnh đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn muộn nên rất khó khăn trong việc điều trị bệnh.

Các giai đoạn phát triển của Ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn phát triển của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Giai đoạn 1: Khi người bệnh bị nhiễm virut HPV


Thực tế, ở độ tuổi mới quan hệ tình dục, có khoảng 60-80% phụ nữ bị nhiễm virut HPV. Đa số các loại virut này đều tự biến mất và không gây tổn hại đến sức khoẻ, những có một vài loại này lại có thể làm cho các tế bào của cổ tử cung phát triển bất bình thường gây ung thư cổ tử cung

Giai đoạn 2: Tiền ung thư


Khoảng 10% phụ nữ bị nhiễm virut HPV phát triển sang giai đoạn tiền ung thư. Họ thường là người trong độ tuổi từ 25 đến 30. Những người bị nhiễm virut HPV có thể chuyển sang giao đoạn ung thư trong vòng 5 đến 10 năm.  Trong giai đoạn này phụ nữ vẫn cảm thấy bình thường. Giai đoạn này nếu được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị sớm thì bệnh sẽ không được phát triển đến giai đoạn ung thư.

Giai đoạn 3: Ung thư cổ tử cung


Những người ở giai đoạn tiền ung thư chỉ có hơn 10% sẽ phát triển thành ung thư. Ở giai đoạn này các tế bào ung thư sẽ phát triển trong cổ tử cung. Nếu có phương pháp điều trị hợp lý sẽ đem lại kết quả khả quan cho người bệnh.

Có thể sử dụng các phương pháp như cắt tử cung hoặc kết hợp nạo các hạch chọn lọc. Trong trường hợp hạch bị xâm lấn, thì phải áp dụng phương pháp phẫu thuật tận gốc tức là cần cắt tử cung, một phần âm đạo, chu cung và nạo vét hạch chậu hai bên.

Xạ trị cũng được sử dụng khi điều trị mỗi khối u đơn lẻ hoặc phối hợp xạ trị ngoài vùng chậu trước khi phẫu thuật. Xạ trị cũng được sử dụng sau khi mổ nhằm tiêu diệt nốt các tế bào ung thư còn xót lại.

Sau khi phẫu thuật, một số trường hợp ung thư cổ tử cung sẽ không phát triển thêm hoặc bệnh được chữa khỏi. Một số khối u ác tính  hoặc không điều trị sẽ tiếp tục phát triển và di căn sang các bộ phần khác.

Giai đoạn 4: Ung thư di căn


Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể. Đây được coi là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh. Ở giai đoạn này có thể sử dụng phương pháp xạ trị ngoài vùng chậu đơn thuần, hoá trị đồng thời với xạ trị ngoài vùng chậu, xạ trị ngoài cùng quanh động mạch chủ bụng trong trường hợp có di căn hạch cạnh động mạch chủ bụng.

Đa số những người mắc bệnh ở giai đoạn này là sau thời kì mãn kinh.

Ung thư cổ tử cung nếu được phát hiện và điều trị kịp thời thì khả năng chữa trị là rất cao và kéo dài đáng kể được thời gian sống. Nếu phát hiện và bệnh được điều trị ung thư chưa di căn thì tỷ lệ sống là 92%. Khi giai đoạn bệnh đã tiến xa thì tỷ lệ sống là 58%. Khi ung thư đã vào giai đoạn cuối thì chỉ còn 17% cơ hội sống.

Ung thư cổ tử cung không phải lúc nào cũng phát triển theo 4 giai đoạn trên và tốc độ phát triển các khối u cũng không giống nhau, nó còn tuỳ thuộc vào hệ thống miễn dịch của mỗi người.

4 Cách giảm thiểu nguy cơ ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một trong những dạng ung thư thường gặp nhất ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Đây là một căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên không phải là quá khó để phòng ngừa. Sau đây là một số phương pháp giúp chị em phòng ngừa và có thể tự bảo vệ sức khoẻ bản thân.

4 Cách giảm thiểu nguy cơ ung thư cổ tử cung

1. Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần


Để phát hiện sớm các bệnh phụ nữ thường gặp, chị em làm thêm xét nghiệm tế bào cổ tử cung để kiểm soát bệnh ung thư cổ tử cung hữu hiệu nhất.

Khoảng 30% trường hợp ung thư cổ tử cung không thể phòng tránh bởi tiêm vắc xin phòng chống hiện nay, chính vì thế đi khám phụ khoa định kỳ vẫn cần duy trì đối với tất cả phụ nữ, ngay cả đối với những trường hợp đã được tiêm ngừa vắc xin.

2. Tiêm vắc xin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung


Hiện nay có 2 loại vắc xin để ngăn chặn HPV gay ra bệnh ung thư cổ tử cung đó là Cervarix và Gardasil. Đây là 2 loại vắc xin có thể dùng để ngăn ngừa một số bệnh như: ung thư hậu môn, âm hộ, âm đạo…Các tổ chức y tế thế giới luôn khuyến khích phụ nữ trẻ nên đi tiêm chủng phòng ngừa tiền ung thư cổ tử cung cũng như các nguy cơ mắc bệnh phụ khoa khác.

Liệu trình tiêm chủng gồm 3 mũi. Đối với các nhóm tuổi từ 9 đến 13 là nhóm được hưởng nhiều lợi ích nhất, vì đây là nhóm dân số chưa có quan hệ tình dục nên hầu như chưa nhiễm các type HPV.

3. Chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng


Theo thống kê cho thấy có khoảng 1/3 các ca tử vong do ung thư cổ tử cung có liên quan đến việc lựa chọn sai chế độ ăn uống. Ung thư cổ tử cung có thể được ngăn ngừa với các loại thực phẩm nhất định do chất chống ung thư và chất chống oxy hoá có trong thực phẩm. Chế độ ăn uống nhất thiết phải đầy đủ vitamin các nhóm, đặc biệt là vitamin A, C, E. Bạn nên chọn những thực phẩm dưới đây:

- Sô cô la rất tốt cho sức khoẻ, trong sô cô la có chứa nhiều catechin có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư.

- Thực phẩm giàu vitamin B như: bông cải xanh, bắp cải, các loại rau xanh…

- Thực phẩm giàu chất chống oxy như: quả việt quất, anh đào, cá hồi, cá béo…

- Các nhóm thực phẩm có chứa chất polyphenol và flavonoid như: dầu ô liu, quả mân xôi đen, rượu vang đỏ, quả óc chó, cà chua, đậu phộng, lựu…

4. Có lối sống lành mạnh


Tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn uống hợp lý là phương pháp hữu hiệu để đẩy xa bệnh ung thư cổ tử cung cũng như nhiều căn bệnh khác. Bên cạnh đó bạn cần tránh xa các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá. Luôn giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, đồng thời hạn chế căng thẳng, stress đó là nguyên nhân khiến mần bệnh hình thành và phát triển nhanh hơn.

Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn, hạn chế sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp.

Chú ý giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ đặc biệt trong những thời điểm nhạy cảm như: trong kỳ kinh nguyệt, trước và sau khi quan hệ tình dục, giai đoạn sinh nở…

Thực hiện kế hoạch hoá gia đinh, không nên sinh nhiều con cũng cách để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Phẫu thuật bảo tồn điều trị ung thư cổ tử cung

Hiện nay ung thư cổ tử cung đang là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở phụ nữ. Bệnh có tỷ lệ mắc cao hơn ở những người có quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình, sinh nhiều con… đối với ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu có thể phẫu thuật để cắt phần cổ tử cung bị các tế bào ung thư xâm lấn, còn đối với những bệnh ở những giai đoạn muộn điều trị bằng tia xạ đơn thuần hoặc hoá chất.

Phương pháp điều trị bảo tồn trong điều trị ung thư có thể đã phá khổ biến trong những năm gần đây tại Việt Nam. Tuy chưa được phát triển trong việc điều trị ung thư phụ khoa đặc biệt là ung thư cổ tử cung.

Phẫu thuật bảo tồn điều trị ung thư cổ tử cung

Phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư cổ tử cung thực chất là cắt bỏ cổ tử cung nhưng bẫn bảo tồn tử cung. Có nhiều trường hợp bệnh nhân ung thư cổ tử cung khi còn rất trẻ nhưng tế bào ung thư đó đã di căn đến hạch bạch huyết nên buộc phải xạ trị đồng nghĩa với việc khẳ năng cao không thể thụ thai. Tuy nhiên sau khi xạ trị các tế bào ung thư vẫn có thể xuất hiện lại và phẫu thuật được coi như phương pháp hữu hiệu trong việc điều trị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn này.

Đối với bệnh nhân đã có xạ trị, thường không được chỉ định phẫu thuật vì có thể sẽ gia tăng tính phức tạp. Sau khi xạ trị các mô thường trở lên cứng, khó cắt và nguy cơ biến chứng rất cao. Tuy nhiên hiện nay những cuộc phẫu thuật cắt toàn phần các tế bào ung thư ở cổ tử cung, nhưng vẫn giữ được phần trên tử cung nơi có trứng và người bệnh vẫn có thể thụ thai. Sau phẫu thuật, âm đạo được nối với tử cung, và giữ lại được mạch máu nuôi tử cung. Sau khi phẫu thuật người bệnh có thể sẽ có kinh nguyệt trở lại và vẫn có khả năng được làm mẹ.

Hiện nay, mặc dù các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung khá hiện đại. Tuy nhiên, các chị em nên kiểm tra phụ khoa định kỳ hàng năm để có thể kịp thời phát hiện và có phương pháp điều trị phù hợp và đạt kết quả cao nhất.

Ăn gì ngăn ngừa ung thư cổ tử cung?

Theo thống kê cho biết có khoảng 1/3 số trường hợp chết vì ung thư cổ tử cung có liên quan đến chế độ dinh dưỡng.

Ung thư cổ tử cung có thể được phòng ngừa bằng một số loại thực phẩm có tác dụng phòng chống ung thư và chứa nhiều chất chống ô-xy hoá.

Thực phẩm ngăn ngừa ung thư có tác dụng vô hiệu hoá những ảnh hưởng của các gốc tự do và kích thích sự phát triển của ung thư cổ tử cung. Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết, thực tế không một loại thực phẩm đặc biệt nào có khả năng ngăn ngừa hoàn toàn bệnh ung thư cổ tử cung. Do đó, việc lập một chế độ ăn uống với nhiều loại thực phẩm khác nhau với đầy đủ các chất dinh dưỡng là điều nên làm.

Ăn gì để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung?

Chế đô ăn uống cần đảm bảo các chất dinh dưỡng


Các loại vitamin, đặc biệt là vitamin A, C, E đều là những chất chống oxy hoá giúp bảo vệ các tế bào khỏi những tổn hại từ các gốc tự do nên có thể ngăn ngừa được ung thư cổ tử cung. Một nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân uống vitamin tổng hợp có tỷ lệ nhiễm virut HPV thấp hơn so với những người không dùng thuốc.

Axit folic có thể hỗ trợ hệ miễn dịch và phòng chống virut HPV. Những phụ nữ có mức folate thấp trong cơ thể sẽ có nguy cơ nhiễm HPV cao hơn. Để bổ sung axit folic bạn nên ăn nhiều các thực phẩm như bông cải xanh, cải trắng, bắp cải... các loại thực phẩm có họ cải còn chứa các chất chống oxy hoá như lutein và zeaxanthin cũng có tác dụng hạn chế sự phát triển ung thư cổ tử cung.

Những thực phẩm giàu vitamin A như cam, cà rốt, bí ngô, trứng, cá ngừ và các sản phẩm từ sữa cũng được đánh giá là có khả năng phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Đặc biệt trong cà rốt còn có beta-carotene, chất này có khả năng hỗ trợ ngăn ngừa sự phát triển của căn bệnh này.

Những nhóm thực phẩm giàu chất chống oxy hoá cũng được khuyến khích nên dùng cho những ai đang muốn ngăn ngừa ung thư cổ tử cung. Các thực phẩm giàu chất béo như việt quất, bí ngô, anh đào... đều là những nguồn thực phẩm giàu chất chống oxy hoá giúp đánh bại các gốc tự do, đó là  nguyên nhân cản trở sự phát triển bình thường của các tế bào ở cổ tử cung. Bơ là loại trái cây đặc biệt chứa nhiều chất chống oxy hoá, có khả năng tấn công mạnh mẽ vào các gốc tự do, hạn chế khả năng hấp thu của ruột để làm hạn chế sự phát triển của ung thư cổ tử cung.

Ớt cũng được xem như một thực phẩm hữu hiệu trong phòng tránh ung thư cổ tử cung vì trong tác dụng trung hoà hợp chất gây ung thư.

Bên cạnh đó cần tránh những loại thực phẩm làm gia tăng lượng độc tố hay nấm mốc trong cơ thể vì chúng làm tổn hại đến khả năng hoạt động của DNA.

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới. Độ tuổi trung bình của bệnh là 48-52 tuổi. Được chuẩn sàng lọc sớm bằng soi phiến đồ âm đạo, được chuẩn đoán bằng soi cổ tử cung và sinh thiết. Đây là bệnh ung thư duy nhất có thể tìm ra nguyên nhân. Dưới đây là các nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh lý này.

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

1. Lây nhiềm virut HPV


HPV nguy cơ cao có thể gây ung thư cổ tử cung. Các chuyên gia có biết có khoảng 100 loại virut HPV, tuy nhiên chỉ khoảng 40 loại có thể gây bệnh ở vùng hậu môn, sinh dục và 15 loại được liệt vào hàng nguy hiểm cho sức khoẻ, có nguy cơ gây ung thư cao.

HPV chủng 16,18 được biết đến là virut nguy cơ cao. Tuy vậy, 11 chủng HPV khác cũng có nguy cơ khiến cho phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn so với những người miễn nhiễm với loại virut này. Virut HPV nguy cơ cao cần xâm lấn vào cơ thể trong một thời gian dài trước khi các tế bào bất thường tăng sinh.

Quan hệ tình dục sớm, quan hệ với nhiều bạn tình


Virut HPV lây nhiễm qua đường tình dục. Do đó, quan hệ tình dục khi còn trẻ hoặc quan hệ với nhiều người làm tăng nguy cơ lây nhiễm virut gây bệnh. nhiễm bệnh qua đường tình dục khác như HIV, herpes sinh dục và Chlamydia làm tăng nguy cơ tạo ung thư của HPV.

Hút thuốc


Hút thuốc lá là nguyên nhân gây nhiều bệnh ung thư và ung thư cổ tử cung cũng không phải là một ngoại lệ.

Người có hệ thống miễn dịch suy yếu


Những người có hệ miễn dục yếu rất dễ bị tấn công bởi ung thư cổ tử cung. Đặc biệt là những người có nhiễm HPV hoặc sử dụng thuốc làm ức chế hệ miễn dịch.

Do di truyền


Các nghiên cứu cho biết, phụ nữ sở hữu một số cấu trúc gen di truyền đặc biệt từ thế hệ liền kề có tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn nhiều so với những người khác.

Ức chế căng thẳng thần kinh kéo dài


Việc phụ nữ thường xuyên sống trong tâm trạng ức chế thần kinh, stress sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao. Chính vì thế, để có thể hạn chế căn bệnh này, phụ nữ nên có tinh thần lạc quan, vui vẻ. Điều này không chỉ góp phần tăng cường sức khoẻ mà còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.

Lạm dụng thuốc tránh thai


Thuốc tránh thai như 1 vũ khí đắc lực giúp chị em không lo mang thai ngoài ý muốn. Tuy nhiên, thuốc tránh thai mang lại những nguy cơ của bệnh ung thư cổ tử cung khá cao. Phụ nữ nên lựa chọn cho mình biện pháp tránh thai an toàn để đảm bảo cho sức khoẻ cũng như ngăn ngừa nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Có tiền sử mắc các bệnh phụ khoa khác


Những người có tiền sử mắc các bệnh như Chlamydia, lậu, giang mai thì có nguy cơ mắc  ung thư cổ tử cung là rất cao.

Chẩn đoán và điều trị ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư thường gặp nhất trong các khối u ác tính vùng tiểu khung ở phụ nữ, chiếm 90% ung thư ở thân tử cung. Ung thư nội mạc tử cung gặp chủ yếu ở phụ nữ sau mãn kinh, khoảng 75%, đa số bệnh xuất hiện ở phụ nữ ở độ tuổi trên 40.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh được xác định bao gồm: béo phì, do chế độ ăn nhiều mỡ động vật, có tiền sử mắc bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, u tế bào vỏ hạt tiết estrogen của buồng trứng…đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư ung thư nội mạc tử cung.

Chẩn đoán và điều trị ung thư nội mạc tử cung

Chẩn đoán: Các triệu chứng lâm sàng


- Phụ nữ sau mãn kinh: 90% bệnh nhân có biểu hiện ra dịch âm đạo, 80% có ra máu âm đạo bất thường ngoài chu kỳ kinh. Có khoảng 15% phụ nữ có biểu hiện ra máu âm dạo sau mãn kinh được chẩn đoán là ung thư nội mạc tử cung.

Ở giai đoạn muộn xuất hiện các triệu chứng đau hoặc rối loạn chức năng các cơ quan do sự xâm lấn lan rộng của khối u gây chèn ép các cơ quan lân cận.

- Đối với phụ nữ chưa mãn kinh: dấu hiệu ra máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt lặp lại nhiều lần hoặc có biểu hiện đa kinh cần phải khám tỉ mỉ, cần thiết phải nạo buồng tử cung chẩn đoán nếu có nghi ngờ.

Phương pháp điều trị


Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính trong ung thư nội mạc tử cung. Phẫu thuật có thể kết hợp với xạ trị có thể cứu chữa được bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn khu trú. Xạ trị là phương pháp hữu hiệu thứ hai trong điều trị căn bệnh này. Xạ ngoài kết hợp với xạ trong thường được dùng ở giai đoạn bệnh không mổ được. Điều trị hoá chất và nội tiết được áp dụng khi bệnh có dấu hiệu tái phát hoặc di căn xa.

Phương pháp điều trị làm phẫu thuật, bao gồm cắt tử cung toàn bộ và phần phụ hai bên theo đường bụng hoặc mổ nội soi. Trong khi phẫu thuật nên làm tế bào học dịch rửa phúc mạc và lấy hạch chậu, hạch cạnh động mạch chủ khi có nghi ngờ để xét nghiệm mô bệnh học. Xạ trị bổ trợ được khuyến cáo dùng cho các bệnh nhân có các yếu tố tiên lượng xấu. Tia xạ bổ sung có thể giảm được 60% tỷ lệ tái phát vùng khung chậu và tăng 12% tỷ lệ sống thêm toàn bộ.

Di căn buồng trứng: phẫu thuật và xạ trị vẫn là phương pháp điều trị chính, xạ ngoài, nâng liều tại chỗ bằng xạ áp sát thêm. Tỷ lệ sống thêm 5 năm từ 60-82% tuỳ thuộc vào độ mô học của khối u, chiều sâu của lớp cơ tử cung bị xâm lấn.

Di căn hạch cạnh động mạch chủ bụng: tỷ lệ sống thêm không tái phát đối với giai đoạn này khoảng 30% sau phẫu thuật và xạ trị bổ trợ. Hoá chất bổ trợ giảm được tỷ lệ tái phát và tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung ở giai đoạn này.

Tái phát tại chỗ chiếm khoảng 50%, di căn thường gặp là ổ bụng, gan và phổi. Bệnh nhân tái phát tại chỗ trước đó điều trị bằng phẫu thuật đơn thuần có thể điều trị bằng tia ngoài kết hợp với xạ áp sát. Nếu trước đó đã phẫu thuật kết hợp với tia xạ thì xét khả năng cắt bỏ tổn thương và xét khả năng xạ trị bổ xung. Phẫu thuật tiểu khung khi tái phát tại chỗ cải thiện thời gian sống thêm nhưng thường có nhiều biến chứng.

Bệnh nhân giai đoạn muộn hoặc tái phát ở các vị trí xa, có thể điều trị triệu chứng bằng tia xạ để chống đau, chống chảy máu và chèn ép. Hoá chất cũng được sử dụng như một phương pháp hữu hiệu làm giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện thêm thời gian sống cho bệnh nhân.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Theo Hiệp hôi Ung thư Mỹ, ước tính có khoảng 12.340 trường hợp ung thư cổ tử cung ở Mỹ mỗi năm. Bệnh diễn biến âm thầm và vô cùng nguy hiểm, việc phát hiện và điều trị ung thư cổ tử cung là một điều vô cùng quan trọng. Khi thấy các triệu chứng sau bạn phải đi khám ngay vì có thể đó là triệu chứng ung thư cổ tử cung.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung


1. Đau vùng xương chậu


Đau vùng xương chậu là biểu hiện đầu tiên của người mắc bệnh ung thư cổ tử cung.

2. Ra máu bất thường


Ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi giao hợp đều là những hiện tượng bất thường. Nguyên nhân có thể do khối u trong cơ thể bị vỡ gây chảy máu các bộ phận xung quanh. Bạn cần đi thăm khám sớm.

3. Dịch âm đạo bất thường


Dịch âm đạo ra nhiều vào giữa chu kỳ, có màu trắng , nhầy, không mùi. Nếu bạn thấy dịch âm đạo xuất hiện nhiều, màu đục, mùi hôi khó chịu…hãy đi khám vì rất có thể bạn đang mắc bệnh về đường sinh dục. Nếu mắc bệnh ở vòi trứng, buồng trứng thì âm đạo cũng tiết mùi khó chịu. Cần đi khám mới có kết quả chính xác.

4. Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt


Khi tử cung bị kích thích do khối u phát triển thì nó sẽ tác động đến qua trình rụng trứng. Sự thay đổi hoocmon dẫn đến mất tính ổn định của chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng. Bên cạnh đó máu ra có màu đen sẫm hoặc nâu thì bạn cũng không nên bỏ qua. Đó có thể là triệu chứng của ung thư cổ tử cung.

5. Giảm cân nhanh, đột ngột


Nếu bạn không áp dụng bất kỳ phương pháp cắt giảm calo hay tập luyện nào mà cơ thể sút cân liên tục thì hãy cẩn trọng. Rất có thể bạn đang mắc phải một căn bệnh nào đó nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng. Bạn cần đi khám để phát hiện sớm bệnh và có phác đồ điều trị thích hợp.

Đa phần các bệnh về đường sinh dục đều có những biểu hiện như trên. Vì vậy để phát hiện ra bệnh ung thư cổ tử cung thông qua các triệu chứng trên là rất khó. Với sự phát triển của khoa học hiện này, việc sử dụng các phương pháp hiện đại để chẩn đoán ung thư cổ tử cung luôn cho kết qủa nhanh chóng và chính xác.

Nghiệm pháp Pap Smear (phiến đồ âm đạo Pap Smear), không đau để phát hiện ra những tế bào bất thường trong và xung quanh cổ tử cung.

Ngoài liệu pháp Pap Smear để chẩn đoán ung thư cổ tử cung còn có phương pháp mới nhất là phương pháp sử dụng hệ thống Bethesda.

Bạn có thể sử dụng phương pháp trên tại nhà hoặc đến cơ sở y tế để nhờ đến sự trợ giúp của các y bác sỹ.

Sự nguy hiểm của ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ trung niên tuổi từ 35- 40, nhưng gần đây tỷ lệ phát bệnh đang có xu hướng trẻ hóa rõ rệt, do đó phụ nữ cần nâng cao ý thức phòng bệnh hơn nữa.

Sự nguy hiểm của ung thư cổ tử cung

Chúng ta cùng điểm lại một số triệu chứng thường thấy của bệnh ung thư cổ tử cung:

- Thông thường những người bị ung thư cổ tử cung đều có viêm loét cổ tử cung.

- 80% người bệnh có hiện tượng ra máu âm đạo, thường là sau khi quan hệ tình dục hoặc khi kiểm tra phụ khoa.

- Mãn kinh đã lâu, âm đạo đột nhiên ra máu bất thường.

- Vùng bụng dưới hoặc vùng eo lưng thường đau mỏi, đau mỏi tăng lên trong kì kinh hoặc khi đi vệ sinh.

- Khí hư nhiều, màu sắc bất thường và có mùi khó chịu.

Sự nguy hiểm của ung thư cổ tử cung


- Ung thư cổ tử cung sẽ trực tiếp dẫn đến đau phần bụng và khoang chậu, chảy máu âm đạo hoặc ra dịch có mùi hôi. Ngoài ra tuỳ vào vị trí tái phát khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau như ho, đau ngực, đi tiểu ra máu, chảy máu trực tràng. Bệnh nhân chưa xuất hiện các triệu chứng đi tiểu nhiều, đái dắt và đi tiểu ra máy thì thường bị chẩn đoán nhầm là viêm nhiễm đường tiết niệu và điều trị nhầm, trong trường hợp nghiêm trọng sẽ có thể dẫn đến rò bàng quang âm đạo.

- Tử cung nằm ở phần bụng của nữ giới, là cơ quan nằm ở khoảng không giữa bàng quang và trực tràng, mà cổ tử cung là bộ phận khá nhỏ ở phần dưới tử cung. Đầu mở của cổ tử cung thông với âm đạo, chức năng của nó là đường thông của kinh nguyệt chảy ra và cũng là rào chắn vi sinh vật âm đạo và không khí đi vào tử cung, ngoài ra còn cơ thể chống lại những phản ứng viêm nhiễm do kích thích khi sinh hoạt tình dục. Ung thư cổ tử cung sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt về sinh lý bình thường của nữ giới, dẫn đến việc sinh hoạt vợ chồng gặp khó khăn.

- Ung thư cổ tử cung gây tổn thương lớn đến tử cung, tử cung là nơi tinh trùng và trứng phát triển, trong quá trình điều trị, bệnh nhân ung thư cổ tử cung do nhiều nguyên nhân mà bắt buộc phải cắt bỏ tử cung để bảo toàn tính mạng, điều này nhìn từ một mặt khác đã vô tình tước bỏ quyền làm mẹ của người phụ nữ, khiến cho nhiều bạn nữ phải chịu tâm lý bất an.

Tại Việt Nam mỗi năm có khoảng hơn 200.000 phụ nữ được chẩn đoán bị ung thư cổ tử cung, và có khoảng 48.000 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật y học, ung thư cổ tử cung hiện là một trong số các bệnh ung thư có thể dễ dàng phòng tránh được, chỉ cần các chị em đi khám phụ khoa định kỳ, tiêm văc-xin ngừa ung thư cổ tử cung, có thể làm giảm tỷ lệ phát bệnh ung thư cổ tử cung.

Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn bệnh

Ung thư cổ tử cung được hiểu đơn giản là có khối u ác tính của cổ tử cung. Dấu hiệu nhận biết thường là chảy máu bất thường của âm đạo. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các triệu chứng bệnh không rõ ràng nên việc chẩn đoán ung thư cổ tử cung thường gặp khó khăn. Thường thì, qua kỹ thuật sàng lọc hiện đại, các bác sĩ mới xác định được bệnh ung thư cổ tử cung đã phát triển đến giai đoạn nào để đưa ra hướng điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn bệnh

Điều trị ung thư cổ tử cung đối với bệnh nhân đang mang thai có thể được trì hoãn tuỳ theo giai đoạn ung thư và bệnh nhân đang mang thai tháng thứ mấy.

Phương pháp điều trị chuẩn có thể được xem xét bởi tính hiệu quả của nó đối với những bệnh nhân trong những nghiên cứu trước đây hoặc có thể xem xét khả năng tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Không phải tất cả bệnh nhân đều được chữa khỏi bằng phương pháp điều trị chuẩn và một số phương pháp điều trị chuẩn có thể có nhiều tác dụng phụ hơn mong muốn. Vì những lý do này mà thử nghiệm lâm sàng được tiến hành để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả hơn cho các bệnh nhân ung thư dựa trên những thông tin mới nhất. Thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở nhiều nơi
cho hầu hết các giai đoạn ung thư cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 0


Ung thư cổ từ cung giai đoạn 0 đôi khi còn được gọi là ung thư biểu mô nông tại chỗ. Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp dưới đây:

(1) Thủ thuật cắt hình nón

(2) Phẫu thuật bằng lazer

(3) Thủ thuật cắt bằng vòng dây điện (LEEP)

(4) Phẫu thuật lạnh

(5) Phẫu thuật cắt bỏ vùng ung thư, cổ tử cung, và tử cung (cắt tử cung toàn bộ qua đường âm đạo hoặc qua đường ổ bụng) cho những phụ nữ không thể hoặc không muốn có con nữa.

Ung thư cố tử cung giai đoạn I


Có thể điều trị theo một trong những phương pháp điều trị sau tuỳ theo độ sâu mà tế bào ung thư xâm lấn vào mô lành:

Ung thư giai đoạn IA:


(1) Phẫu thuật cắt bỏ ung thư, tử cung, và cổ tử cung (cắt tử cung toàn bộ qua đường ổ bụng). Hai buồng trứng cũng có thể bị cắt bỏ (cắt buồng trứng, vòi trứng hai bên), nhưng thường không được tiến hành ở các phụ nữ trẻ.

(2) Cắt hình nón

(3) Đối với những khối u đã xâm lấn sâu hơn (3 - 5mm): Phẫu thuật cắt ung thư, tử cung và một phần âm đạo (cắt tử cung triệt để) cùng với các hạch ở vùng chậu (phương pháp vét hạch).

(4) Điều trị bằng tia phóng xạ trong.

Ung thư giai đoạn IB:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài

(2) Cắt tử cung triệt để và vét hạch.

(3) Cắt từ cung triệt để và vét hạch sau đó bổ sung bằng điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

(4) Điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn II


Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp sau:

Ung thư giai đoạn ILA:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài.

(2) Cắt tử cung triệt để và vét hạch.

(3) Cắt tử cung triệt để và vét hạch sau đó bổ sung bằng điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

(4) Điều trị tia phóng xạ và hóa chất

Ung thư giai đoạn IIB:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn III


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV


Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp sau:

Ung thư giai đoạn IVA:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư giai đoạn IVB:


(1) Điều trị tia phóng xạ làm giảm triệu chứng của bệnh ung thư

(2) Hóa trị liệu

Ung thư cổ tử cung tái phát


Nếu ung thư xuất hiện trở lại ở vùng chậu, điều trị có thể là:

(1) Điều trị tia phóng xạ phối hợp với hóa chất

(2) Hóa trị liệu giảm triệu chứng ung thư

Nếu ung thư xuất hiện trở lại ở ngoài vùng chậu, bệnh nhân có thể chọn lựa một thử nghiệm lâm sàng dùng hóa chất điều trị toàn thân.

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung có vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh. Thông thường, việc chẩn đoán ung thư cổ tử cung được thực hiện bởi các phương pháp sau:

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung


- Phiến đồ âm đạo PAP Smear (phết tế bào âm đạo) là phương pháp chủ yếu để phát hiện những biến đổi tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm.

- Có bất thường khi biểu mô tế bào vảy vùng cổ tử cung hoặc âm đạo không có glycogen, không bắt màu khi nhuộm I-ốt. Khi đó cần nhanh chóng làm sinh thiết.

- Sinh thiết được thực hiện bằng cách lấy các mô ở của tử cung hoặc cổ tử cung, tiến hành kiểm tra cắt lớp hoặc kiểm tra bệnh lí.

- Soi cổ tử cung không trực tiếp phát hiện được ung thư cổ tử cung, nhưng có thể giúp ích cho việc lựa chọn vị trí để tiến hành sinh thiết.

Các triệu chứng thường gặp của ung thư cổ tử cung


- Thông thường những người bị ung thư cổ tử cung đều có viêm loét cổ tử cung.

- 80% người bệnh có hiện tượng ra máu âm đạo, thường là sau khi quan hệ tình dục hoặc khi kiểm tra phụ khoa.

- Mãn kinh đã lâu, âm đạo đột nhiên ra máu bất thường.

- Vùng bụng dưới hoặc vùng eo lưng thường đau mỏi, đau mỏi tăng lên trong kì kinh hoặc khi đi vệ sinh.

- Khí hư nhiều, màu sắc bất thường và có mùi khó chịu.

Khi phát hiện ra ung thư cổ tử cung bệnh nhân sẽ phải làm thêm các xét nghiệm để xem tế bào ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể chưa. Việc thăm dò này là quá trình phân giai đoạn. Để lên kế hoạch điều trị bác sĩ cần phải biết bệnh đang ở giai đoạn nào. Ung thư cổ tử cung được chia thành những giai đoạn sau:

Giai đoạn 0 hay ung thư biểu mô nông tại chỗ


Những triệu chứng này có thể do ung thư hoặc các bệnh khác gây ra. Chỉ có bác sĩ mới có thể khẳng định được. Điều quan trọng là người phụ nữ phải đến khám bác sĩ ngay khi có bất kỳ triệu chúng nào trong số này.

Giai đoạn I


Ung thư chỉ gây tổn thương cổ tử cung mà chưa lan sang khu vực lân cận.

Giai đoạn IA: Một lượng nhỏ tế bào ung thư ở sâu hơn trong lớp mô cổ tử cung nhưng chỉ được phát hiện ra trên kính hiển vi.

Giai đoạn IB: Một lượng lớn tế bào ung thư được phát hiện ra trong lớp mô cổ tử cung.

Giai đoạn II


Ung thư đã lan sang những vùng lân cận nhưng còn giới hạn trong vùng chậu.

Giai đoạn IIA: Ung thư đã lan hết cổ tử cung tới 2/3 trên âm đạo.

Giai đoạn IIB: Ung thư đã lan sang mô xung quanh cổ tử cung.

Giai đoạn III


Ung thư đã lan ra ngoài vùng chậu. Tế bào ung thư có thể lan tới phần dưới âm đạo. Những tế bào này có thể lan sang và làm tắc nghẽn niệu quản.

Giai đoạn IV


Ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn IVA: Ung thư đã lan sang bàng quang hay trực tràng (những cơ quan gần cổ tử cung).

Giai đoạn IVB: Ung thư đã lan sang các cơ quan ở xa như phổi.

Ung thư tái phát


Bệnh tái phát có nghĩa là ung thư xuất hiện trở lại sau khi đã được điều trị. Nó có thể xuất hiện lại ở cổ tử cung hoặc ở một vị trí khác.

Ngày càng có nhiều quan điểm cho rằng, điều trị ung thư bằng phương pháp tổng hợp có ưu thế hơn điều trị bằng phương pháp đơn nhất, sự kết hợp của nhiều kĩ thuật điều trị đã xoá bỏ được những hạn chế của kĩ thuật điều trị đơn nhất, bổ sung ưu thế cho nhau đem lại hiệu quả tốt hơn trong điều trị ung thư cổ tử cung.

Khám và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là dạng ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới tác động đến phụ nữ, khoảng 500.000 phụ nữ được chẩn đoán và gần 300.000 người tử vong mỗi năm. Trong danh sách các căn bệnh nguy hiểm với phụ nữ, ung thư cổ tử cung xếp thứ hai. Khó nhận biết do không gây đau và không kèm theo nhiều dấu hiệu khác lạ chính là đặc điểm nguy hiểm nhất của căn bệnh ung thư cổ tử cung. Cần đề phòng bằng việc khám phụ khoa thường xuyên và nếu thấy có dấu hiệu bất thường cần đến khám phụ khoa ngay lập tức để phát hiện bệnh kịp thời và điều trị.

Khám và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung: phụ nữ được thăm khám vùng chậu và làm nghiệm pháp Pap định kỳ thì hầu hết các điều kiện tiền ung thư sẽ được phát hiện và được điều trị trước khi ung thư xuất hiện. Bằng cách đó, hầu hết các loại ung thư thể xâm lấn có thể phòng ngừa được. Tất cả các loại ung thư thể xâm lấn xảy ra có thể được phát hiện ra ở giai đoạn sớm và có thể chữa khỏi được.

Để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, khi khám vùng chậu, bác sĩ kiểm tra tử cung, âm đạo, buồng trứng, vòi trứng, bàng quang, và trực tràng. Bác sĩ sẽ khám những cơ quan này để phát hiện ra những bất thường về hình dáng và kích thước. Bác sĩ có thể phải sử dụng một mỏ vịt để mở rộng âm đạo giúp nhìn thấy phần trên cao của âm đạo và cổ tử cung.

Hiện nay, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung có xét nghiệm đơn giản hơn được gọi là Nghiệm pháp Pap Smear (phiến đồ âm đạo Pap Smear), không đau để phát hiện ra những tế bào bất thường ở trong và xung quanh cổ tử cung. Phụ nữ nên làm nghiệm pháp này ngoài những ngày có kinh nguyệt; thời gian tốt nhất là khoảng 10 đến 20 ngày sau ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt. Trong khoảng hai ngày trước khi tiến hành nghiệm pháp Pap, nên tránh tắm vòi hoa sen hoặc sử dụng bọt, kem, hay gel diệt tinh trùng hoặc đặt thuốc âm đạo ( trừ những loại được bác sĩ chỉ định), những loại thuốc này có thể rửa trôi hoặc giấu đi các tế bào bất thường.

Nghiệm pháp Pap Smear cố thể tiến hành ở phòng khám hoặc trong bệnh viện. Dùng một cái nạo bằng gỗ (cái bay) hoặc một bàn chải nhỏ để lấy tế bào cổ tử cung và phần trên âm đạo. Những tế bào này được đặt lên một phiến kính và gửi tới phòng thí nghiệm để kiểm tra nhằm phát hiện ra những thay đổi bất thường.Cách thức miêu tả kết quả nghiệm pháp Pap đang thay đổi.

Ngoài nghiệm pháp Pap Smear, để chuẩn đoán ung thư cổ tử cung, còn có phương pháp mới nhất là phương pháp sử dụng hệ thống Bethesda. Những thay đổi được mô tả theo SIL mức độ thấp hoặc là SIL mức độ cao. Nhiều bác sĩ cho rầng hệ thống Bethesda cung cấp nhiều thông tin bổ ích hơn hệ thống cũ, hệ thống cũ sử dụng các con số từ hạng 1 đến hạng 5. (Trong hạng 1, tế bào trong mẫu xét nghiệm là bình thường, còn hạng 5 là ung thư thể xâm lấn). Phụ nữ nên đề nghị bác sĩ giải thích hệ thống mô tả kết quả cho nghiệm pháp Pap của họ.

Phụ nữ nên đi khám định kỳ, bao gồm khám vùng chậu và làm nghiệm pháp Pap Smear, nếu họ ở độ tuổi hoặc đã ở độ tuổi có hoạt động tình dục hay nếu họ >18 tuổi. Xét thấy có dấu hiệu ung thư cổ tử cung nên đi chuẩn đoán, xét nghiệm để xác định bệnh. Những phụ nữ đã được cẳt tử cung (phẫu thuật cắt tử cung và cả cổ tử cung) nên hỏi ý kiến bác sĩ về việc khám vùng chậu và làm nghiệm pháp Pap smear.

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

( Nguyên nhân ung thư cổ tử cung ) - Bằng cách nghiên cứu một số lượng lớn phụ nữ trên toàn thế giới, các nhà nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố nhất định làm tăng khả năng chuyển tế bào bình thường ở cổ tử cung thành bất thường hay ung thư. Họ tin rằng, trong nhiều trường hợp, ung thư cổ tử cung phát triển khi có từ hai yếu tố trở lên hoạt động cùng một lúc.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ bắt đầu có quan hệ tình dục trước 18 tuổi và những phụ nữ có nhiều bạn tình có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn. Người phụ nữ cũng có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn nếu bạn tình bắt đầu quan hệ tình dục lúc còn quá trẻ, đã có nhiều bạn tình, hoặc trước đây kết hôn với người bị ung thư cổ tử cung.Nếu có những dấu hiệu ung thư cổ tử cung có thể xem xét yếu tốt trên để tới các phòng khám ung bướu chuẩn đoán.

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Các nhà nghiên cứu không biết chính xác tại sao việc quan hệ tình dục của người phụ nữ và bạn tình của họ lại ảnh hưởng tới nguy cơ phát triển bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng một số loại vi rút lây nhiễm qua đường tình dục có thể khiến tế bào trong cổ tử cung trải qua hàng loạt thay đổi từ đó có thể dẫn tới ung thư . Phụ nữ có nhiều bạn tình hoặc có quan hệ với những người đã từng có nhiều bạn tình là nguyên nhân ung thư cổ tử cung bởi vì khả năng nhiễm vi rút lây qua đường tình dục cao hơn.

Các nhà nghiên cứu đang tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của loại vi rút lây qua đường tình dục có tên là vi rút papilloma ở người (HPV). Một số loại HPV lây nhiễm qua đường tình dục gây ra mụn cơm ở vùng sinh dục. Bên cạnh đó, các nhà khoa học còn cho rằng một số loại vi rút này có thể gây ra sự phát triển của những tế bào bất thường ở cổ tử cung và góp phần vào quá trình phát triển ung thư . Họ phát hiện ra ràng phụ nữ mang HPV hoặc những người có bạn tình mang HPV có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn bình thường. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ bị nhiễm HPV không bị ung thư cổ tử cung, và loại vi rút này cũng không có mặt ở tất cả những phụ nữ bị ung thư cổ tử cung. Vì vậy, các nhà khoa học tin rằng còn có những yếu tố khác tác động cùng với HPV, ví dụ như vi rút Herpes sinh dục cũng có thể góp phần. Cần phải tiếp tục nghiên cứu để biết chính xác vai trò của những loại vi rút này và phương thức chúng hoạt động cùng với các yếu tố khác đối với sự phát triển của bệnh ung thư cổ tử cung.

Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, mặc dù vẫn chưa biết rõ là như thế nào và tại sao. Nguy cơ này dường như tăng tỷ lệ thuận với lượng thuốc lá mà người phụ nữ hút hàng ngày và số năm hút thuốc.

Những phụ nữ có mẹ uống diethylstilbestrol (DES) tronq khi mang thai để' ngừa sảy thai cũng có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn. (Thuốc được sử dụng cho mục đích này khoảng từ năm 1940-1970). Một loại ung thư âm đạo và cổ tử cung hiếm gặp được phát hiện thấy ở một số ít những bệnh nhân có mẹ đã sử dụng DES.

Một số báo cáo cho biết những phụ nữ có hệ thông miễn dịch bị suy yếu cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao hơn những người khác. Ví dụ, phụ nữ bị nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) gây bệnh AIDS có nguy cơ ung thư cao hơn. Những bệnh nhân được ghép tạng phải dùng thuốc ức chế hệ thống miền dịch chống thải ghép có nguy cơ bị tổn thương tiền ung thư cao hơn những người khác.

Một số nhà nghiên cứu tin rằng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung tăng lên ở những phụ nữ uống thuốc tránh thai. Tuy nhiên, các nhà khoa học chưa tìm ra được liệu thuốc tránh thai có là nguyên nhân ung thư cổ tử cung không. Mối quan hệ này rất khó chứng minh bởi vì hai nguy cơ chính gây ung thư cổ tử cung là quan hệ tình dục khi còn trẻ và có nhiều bạn tình cũng có thể thường gặp hơn ở những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai so với những phụ nữ không sử dụng thuốc tránh thai. Như vậy, các nhãn dán trên thuốc tránh thai cũng cảnh báo nguy cơ này và khuyên những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nên làm phiến đồ Pap hàng năm.

Một số nghiên cứu cho thấy vitamin A đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hoặc phòng chống nhữnq thay đối tiền ung thư trong những tế bào giống như những tế bào trên bề mặt cổ tử cung. Những nghiên cứu tiếp theo về các dạng của vitamin A có thể giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về việc phòng chống ung thư cổ tử cung.

Hiện nay, việc phát hiện sớm và điều trị biến đổi tiền ung thư vẫn là những cách thức phòng chống và điều trị ung thư cổ tử cung hiệu quả nhất.Nếu thấy có triệu chứng ung thư cổ tử cung, phụ nữ nên nói chuyện với bác sĩ của họ về lịch khám kiểm tra phù hợp. Lời khuyên của bác sĩ sẽ dựa trên cơ sở những yếu tố như độ tuổi, tiền sử bệnh sử, và các yếu tố nguy cơ.

Phòng ngừa Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung ung thư thường gặp của phụ nữ, đứng thứ 2 trên thế giới sau ung thư vú. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao đa phần do tỉ lệ phụ nữ đi khám phụ khoa định kỳ còn thấp, các chương trình nâng cao, tuyên truyền tầm soát chưa được phụ rộng.

Phòng ngừa Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung xảy ra không đột ngột, phát triển chậm vì vậy không có dấu hiệu ung thư cổ tử cung rõ rệt. Trước khi phát hiện ra tế bào ung thư cổ tử cung, các mô ở cổ tử cung trãi qua những thay đổi trong đó các tế bào bất thường bắt đầu xuất hiện. Trong đó nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung do nhiễm HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư.

Giai đoạn Tiền ung thư : khoảng 10% phụ nữ nhiễm HPV phát triển sang giai đoạn tiền ung thư, triệu chứng ung thư cổ tử cung bắt đầu rõ rết hơn và thường ở độ tuổi từ 25- 29, kéo dài trung bình từ 10-15 năm. Giai đoạn này nếu được phát hiện sớm ung thư và có phương pháp điều trị kịp thời thì bệnh sẽ không phát triển thành ung thư.

Giai đoạn ung thư chưa di căn : khoảng 12% những người trong giai đoạn tiền ung thư phát triển thành ung thư. ở giai đoạn này, các tế bào ung thư phát triển chủ yếu trong cổ tử cung. Nếu được điều trị hợp lý sẽ đem lại kết quả khả quan cho người bệnh.

Giai đoạn này, phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung có thể : cắt tử cung, hoặc kết hợp nạo các hạch có chọn lọc. Nếu hạch bị xâm lấn, phải áp dụng phương pháp phẩu thuật tận gốc- cắt tử cung theo phương pháp Wertheim Meiges bao gồm cắt tử cung, một phần âm đạo, chu cung và nạo vét hạch chậu hai bên. Hoặc điều trị xạ trị: xạ trị mỗi khối u đơn lẻ hoặc phối hợp xạ trị ngoài vùng chậu trước khi phẩu thuật, xạ trị ngoài vùng chậu sau mổ hoặc hóa- xạ đồng thời sau mổ.

Tiên lượng (khả năng hồi phục) và việc lựa chọn phương pháp chữa trị ung thư cổ tử cung được quyết định dựa trên giai đoạn ung thư (ung thư còn trong cổ tử cung hay đã lan sang bộ phận khác của cơ thể) và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Trong từng loại ung thư cổ tử cung, có những phương pháp điều trị riêng, Cần phải theo dõi và kiểm tra định kỳ để đảm bảo phát hiện ra những thay đổi trong sức khỏe . Một số Trường hợp ác tính hoặc không được điều trị, các khổi u tiếp tục phát triển và di căn sang bộ phận khác.

Có thể nói, nhờ có các công cụ chẩn đoán sớm chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát căn bệnh ung thư cổ tử cung nguy hiểm. Mỗi phụ nữ hãy quan tâm hơn đến sức khỏe của mình bằng cách khám phụ khoa và làm xét nghiệm ung thư cổ tử cung định kỳ.

Ung thư cổ tử cung là gì

Ở nước ta, ung thư phụ khoa thường gặp nhất là ung thư cổ tử cung, bệnh của phụ nữ trên 30 tuổi và thường gặp nhất ở lứa tuổi 40 - 50. Rất may đây là loại ung thư có thể phòng ngừa được, có thể phát hiện sớm và có thể điều trị tốt.

Ung thư cổ tử cung mọc từ các tế bào của cổ tử cung, phần dưới của tử cung nối với âm đạo. Có và dòng virus HPV (Human Papilloma Virus) là nguyên nhân phần lớn gây ra bệnh ung thư cổ tử cung. Hệ miễn dịch của phụ nữ chống lại tốt sự nhiễm HPV. Tuy nhiên ở một số ít phụ nữ, virus lại sống sót nhiều năm, làm vài tế bào ở lớp lót cổ tử cung thành tế bào ung thư.

Ung thư cổ tử cung là gì

Ung thư cổ tử cung, một loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, là một căn bệnh mà những tế bào ung thư ác tính xuất hiện trong mô cổ tử cung. Cổ tử cung là đoạn mở của tử cung. Tử cung là một bộ phận có hình quá lê, rỗng nơi bào thai phát triển. Cổ tử cung nối tử cung với âm đạo (ống sinh sản).

Ung thư cổ tử cung thường phát triển chậm. Trước khi phát hiện ra tế bào ung thư ở cổ tử cung, các mô ở cổ tử cung trải qua những thay đổi trong đó các tế bào bất thường bắt đầu xuất hiện (hiện tượng loạn sản). Những tế bào ung thư này thường được phát hiện nhờ việc làm phiến đồ âm đạo (xét nghiệm Pap). Muộn hơn, Tế bào ung thư bắt đầu phát triển và lan sâu thêm vào cổ tử cung và những vùng xung quanh.

Do ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng, bác sĩ phải tiến hành xét nghiệm hàng loạt để tìm bệnh. Xét nghiệm đầu tiên là làm phiến đồ âm đạo Pap, được tiến hành bằng cách dùng một miếng bông, một bàn chải, hoặc một que gỗ nhỏ để cạo nhẹ bên ngoài cổ tử cung để lấy tế bào.

Nếu phát hiện ra tế bào bất thường bác sĩ phải cắt một mẫu mô (gọi là sinh thiết) ở cổ tử cung và quan sát dưới kính hiển vi để xem có tế bào ung thư không. Sinh thiết mảnh mô nhỏ có thể được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ. Nếu cần lấy một mảnh lớn hơn (cắt hình nón) bệnh nhân có thể phải đến bệnh viện.

Tiên lượng (khả năng hồi phục) và việc lựa chọn phương pháp điều trị được quyết định dựa trên giai đoạn ung thư (ung thư còn trong cổ tử cung hay đã lan sang bộ phận khác của cơ thể) và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân. Trong từng loại ung thư cổ tử cung, có những phương pháp điều trị riêng, Cần phải theo dõi và kiểm tra định kỳ để đảm bảo phát hiện ra những thay đổi trong sức khỏe.

Canon

Canon
Do người chồng bị chứng vô sinh nên gia đình Dunnet quyết định tìm “người thay thế” mong kiếm một đứa con. Đến ngày hẹn gặp “người thay thế”, ông Dunnet hôn vợ và nói:
- Anh đi đây. Hắn ta sẽ đến ngay đấy.
Nửa giờ sau, một bác phó nháy dạo chuyên chụp ảnh trẻ con tình cờ đi ngang qua nhà Dunnet và gõ cửa định hỏi xem họ có cần chụp ảnh cho con không.
- Chào bà, tôi đến để…?
- Ồ, không cần phải giải thích đâu. Tôi đang đợi ông.
- Vậy hả? – bác này ngạc nhiên. – Tốt quá. Bà biết không, tôi là chuyên gia về các em bé.
- Tôi đợi ông chính là vì chuyện đó. Mời ông vào và ngồi ở đằng kia.
Sau một lúc, bà Dunnet thẹn thùng lên tiếng:
- Ưm… chúng ta bắt đầu ở đâu?
- Bà cứ để tôi lo. Thông thường tôi thử hai lần trong bồn tắm, một lần trên trường kỷ và hai lần trên giường. Đôi khi ngay cả dưới đất trong phòng khách cũng thú vị. Việc đó hoàn toàn có thể làm được ở bất cứ chỗ nào!
- Trong bồn tắm à, rồi lại dưới đất trong phòng khách? Thảo nào mà ông chồng Jean của tôi chẳng thể nào làm được.
- Thưa bà, chẳng ai trong chúng ta có thể đảm bảo có kết quả tốt trong mọi trường hợp. Nhưng nếu như chúng ta thử ở nhiều tư thế khác nhau và tôi lấy khoảng sáu hay bảy góc độ gì đó, tôi chắc là bà sẽ được thoả mãn.
- Nhưng như vậy đã là quá nhiều rồi ạ…
- Thưa bà, theo cách của tôi, người đàn ông phải có đủ thời gian. Tôi có thể vào và ra ngay trong vòng 5 phút, nhưng tôi tin là bà sẽ cảm thấy thất vọng.
- Tôi chẳng biết nữa, – bà Dunnet thẹn thùng trả lời.
Bác phó nháy bèn mở túi xách và lấy ra một lô ảnh em bé.
- Đứa này là tôi làm trên nóc một chiếc xe buýt ở London.
- Ôi chúa ơi!? – bà Dunnet kêu lên, tay bóp chặt khăn.
- Còn cặp sinh đôi này, bà sẽ thấy kết quả còn trên cả tuyệt vời nếu biết được người mẹ đã gặp khó khăn đến chừng nào.
- Bà ấy gặp khó khăn à?? – bà Dunnet hỏi lại.
- Ô dĩ nhiên rồi! Tôi đã phải đưa bà ấy đến tận Vườn thú Vincennes để làm việc này. Người ta xếp quanh bốn năm vòng, chen lấn nhau để được xem cảnh tượng tuyệt vời đó. Cứ y như là trong phim!
- Bốn năm vòng? – bà Dunnet tròn mắt thốt lên.
- Đúng vậy đó, – bác phó nháy trả lời. – Cảnh đó kéo dài khoảng 3 tiếng! Người mẹ không ngừng kêu thét. Tôi đã mất tập trung. Rốt cục tới khi trời tối thì tôi cũng đã làm xong việc. Lúc đó, khi bọn sóc bắt đầu gặm nhấm đồ nghề của tôi, tôi chỉ còn vừa đủ thời gian để đóng thùng.
Bà Dunnet nhổm người dậy:
- Ý ông muốn nói là bọn sóc đã gặm nhấm… đồ nghề của ông?
- Đúng vậy. Được rồi, thưa bà, nếu bà đã sẵn sàng, tôi sẽ chuẩn bị chân gác máy để chúng ta có thể bắt đầu.
- Chuẩn bị… chân gác máy?
- Ô đúng là vậy, tôi cần phải dùng cái chân gác máy để đỡ cái Canon (tiếng Anh là pháo) của tôi. Nó quá to để tôi có thể giữ được lâu… thưa bà?… bà ơi… Ôi trời ơi, sao bà lại xỉu?…