Showing posts with label dieu-tri-benh-ung-thu. Show all posts
Showing posts with label dieu-tri-benh-ung-thu. Show all posts

Phẫu thuật bảo tồn điều trị ung thư cổ tử cung

Hiện nay ung thư cổ tử cung đang là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở phụ nữ. Bệnh có tỷ lệ mắc cao hơn ở những người có quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình, sinh nhiều con… đối với ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu có thể phẫu thuật để cắt phần cổ tử cung bị các tế bào ung thư xâm lấn, còn đối với những bệnh ở những giai đoạn muộn điều trị bằng tia xạ đơn thuần hoặc hoá chất.

Phương pháp điều trị bảo tồn trong điều trị ung thư có thể đã phá khổ biến trong những năm gần đây tại Việt Nam. Tuy chưa được phát triển trong việc điều trị ung thư phụ khoa đặc biệt là ung thư cổ tử cung.

Phẫu thuật bảo tồn điều trị ung thư cổ tử cung

Phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư cổ tử cung thực chất là cắt bỏ cổ tử cung nhưng bẫn bảo tồn tử cung. Có nhiều trường hợp bệnh nhân ung thư cổ tử cung khi còn rất trẻ nhưng tế bào ung thư đó đã di căn đến hạch bạch huyết nên buộc phải xạ trị đồng nghĩa với việc khẳ năng cao không thể thụ thai. Tuy nhiên sau khi xạ trị các tế bào ung thư vẫn có thể xuất hiện lại và phẫu thuật được coi như phương pháp hữu hiệu trong việc điều trị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn này.

Đối với bệnh nhân đã có xạ trị, thường không được chỉ định phẫu thuật vì có thể sẽ gia tăng tính phức tạp. Sau khi xạ trị các mô thường trở lên cứng, khó cắt và nguy cơ biến chứng rất cao. Tuy nhiên hiện nay những cuộc phẫu thuật cắt toàn phần các tế bào ung thư ở cổ tử cung, nhưng vẫn giữ được phần trên tử cung nơi có trứng và người bệnh vẫn có thể thụ thai. Sau phẫu thuật, âm đạo được nối với tử cung, và giữ lại được mạch máu nuôi tử cung. Sau khi phẫu thuật người bệnh có thể sẽ có kinh nguyệt trở lại và vẫn có khả năng được làm mẹ.

Hiện nay, mặc dù các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung khá hiện đại. Tuy nhiên, các chị em nên kiểm tra phụ khoa định kỳ hàng năm để có thể kịp thời phát hiện và có phương pháp điều trị phù hợp và đạt kết quả cao nhất.

Chẩn đoán và điều trị ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư thường gặp nhất trong các khối u ác tính vùng tiểu khung ở phụ nữ, chiếm 90% ung thư ở thân tử cung. Ung thư nội mạc tử cung gặp chủ yếu ở phụ nữ sau mãn kinh, khoảng 75%, đa số bệnh xuất hiện ở phụ nữ ở độ tuổi trên 40.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh được xác định bao gồm: béo phì, do chế độ ăn nhiều mỡ động vật, có tiền sử mắc bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, u tế bào vỏ hạt tiết estrogen của buồng trứng…đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư ung thư nội mạc tử cung.

Chẩn đoán và điều trị ung thư nội mạc tử cung

Chẩn đoán: Các triệu chứng lâm sàng


- Phụ nữ sau mãn kinh: 90% bệnh nhân có biểu hiện ra dịch âm đạo, 80% có ra máu âm đạo bất thường ngoài chu kỳ kinh. Có khoảng 15% phụ nữ có biểu hiện ra máu âm dạo sau mãn kinh được chẩn đoán là ung thư nội mạc tử cung.

Ở giai đoạn muộn xuất hiện các triệu chứng đau hoặc rối loạn chức năng các cơ quan do sự xâm lấn lan rộng của khối u gây chèn ép các cơ quan lân cận.

- Đối với phụ nữ chưa mãn kinh: dấu hiệu ra máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt lặp lại nhiều lần hoặc có biểu hiện đa kinh cần phải khám tỉ mỉ, cần thiết phải nạo buồng tử cung chẩn đoán nếu có nghi ngờ.

Phương pháp điều trị


Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính trong ung thư nội mạc tử cung. Phẫu thuật có thể kết hợp với xạ trị có thể cứu chữa được bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn khu trú. Xạ trị là phương pháp hữu hiệu thứ hai trong điều trị căn bệnh này. Xạ ngoài kết hợp với xạ trong thường được dùng ở giai đoạn bệnh không mổ được. Điều trị hoá chất và nội tiết được áp dụng khi bệnh có dấu hiệu tái phát hoặc di căn xa.

Phương pháp điều trị làm phẫu thuật, bao gồm cắt tử cung toàn bộ và phần phụ hai bên theo đường bụng hoặc mổ nội soi. Trong khi phẫu thuật nên làm tế bào học dịch rửa phúc mạc và lấy hạch chậu, hạch cạnh động mạch chủ khi có nghi ngờ để xét nghiệm mô bệnh học. Xạ trị bổ trợ được khuyến cáo dùng cho các bệnh nhân có các yếu tố tiên lượng xấu. Tia xạ bổ sung có thể giảm được 60% tỷ lệ tái phát vùng khung chậu và tăng 12% tỷ lệ sống thêm toàn bộ.

Di căn buồng trứng: phẫu thuật và xạ trị vẫn là phương pháp điều trị chính, xạ ngoài, nâng liều tại chỗ bằng xạ áp sát thêm. Tỷ lệ sống thêm 5 năm từ 60-82% tuỳ thuộc vào độ mô học của khối u, chiều sâu của lớp cơ tử cung bị xâm lấn.

Di căn hạch cạnh động mạch chủ bụng: tỷ lệ sống thêm không tái phát đối với giai đoạn này khoảng 30% sau phẫu thuật và xạ trị bổ trợ. Hoá chất bổ trợ giảm được tỷ lệ tái phát và tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung ở giai đoạn này.

Tái phát tại chỗ chiếm khoảng 50%, di căn thường gặp là ổ bụng, gan và phổi. Bệnh nhân tái phát tại chỗ trước đó điều trị bằng phẫu thuật đơn thuần có thể điều trị bằng tia ngoài kết hợp với xạ áp sát. Nếu trước đó đã phẫu thuật kết hợp với tia xạ thì xét khả năng cắt bỏ tổn thương và xét khả năng xạ trị bổ xung. Phẫu thuật tiểu khung khi tái phát tại chỗ cải thiện thời gian sống thêm nhưng thường có nhiều biến chứng.

Bệnh nhân giai đoạn muộn hoặc tái phát ở các vị trí xa, có thể điều trị triệu chứng bằng tia xạ để chống đau, chống chảy máu và chèn ép. Hoá chất cũng được sử dụng như một phương pháp hữu hiệu làm giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện thêm thời gian sống cho bệnh nhân.

Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn bệnh

Ung thư cổ tử cung được hiểu đơn giản là có khối u ác tính của cổ tử cung. Dấu hiệu nhận biết thường là chảy máu bất thường của âm đạo. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các triệu chứng bệnh không rõ ràng nên việc chẩn đoán ung thư cổ tử cung thường gặp khó khăn. Thường thì, qua kỹ thuật sàng lọc hiện đại, các bác sĩ mới xác định được bệnh ung thư cổ tử cung đã phát triển đến giai đoạn nào để đưa ra hướng điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn bệnh

Điều trị ung thư cổ tử cung đối với bệnh nhân đang mang thai có thể được trì hoãn tuỳ theo giai đoạn ung thư và bệnh nhân đang mang thai tháng thứ mấy.

Phương pháp điều trị chuẩn có thể được xem xét bởi tính hiệu quả của nó đối với những bệnh nhân trong những nghiên cứu trước đây hoặc có thể xem xét khả năng tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Không phải tất cả bệnh nhân đều được chữa khỏi bằng phương pháp điều trị chuẩn và một số phương pháp điều trị chuẩn có thể có nhiều tác dụng phụ hơn mong muốn. Vì những lý do này mà thử nghiệm lâm sàng được tiến hành để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả hơn cho các bệnh nhân ung thư dựa trên những thông tin mới nhất. Thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở nhiều nơi
cho hầu hết các giai đoạn ung thư cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 0


Ung thư cổ từ cung giai đoạn 0 đôi khi còn được gọi là ung thư biểu mô nông tại chỗ. Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp dưới đây:

(1) Thủ thuật cắt hình nón

(2) Phẫu thuật bằng lazer

(3) Thủ thuật cắt bằng vòng dây điện (LEEP)

(4) Phẫu thuật lạnh

(5) Phẫu thuật cắt bỏ vùng ung thư, cổ tử cung, và tử cung (cắt tử cung toàn bộ qua đường âm đạo hoặc qua đường ổ bụng) cho những phụ nữ không thể hoặc không muốn có con nữa.

Ung thư cố tử cung giai đoạn I


Có thể điều trị theo một trong những phương pháp điều trị sau tuỳ theo độ sâu mà tế bào ung thư xâm lấn vào mô lành:

Ung thư giai đoạn IA:


(1) Phẫu thuật cắt bỏ ung thư, tử cung, và cổ tử cung (cắt tử cung toàn bộ qua đường ổ bụng). Hai buồng trứng cũng có thể bị cắt bỏ (cắt buồng trứng, vòi trứng hai bên), nhưng thường không được tiến hành ở các phụ nữ trẻ.

(2) Cắt hình nón

(3) Đối với những khối u đã xâm lấn sâu hơn (3 - 5mm): Phẫu thuật cắt ung thư, tử cung và một phần âm đạo (cắt tử cung triệt để) cùng với các hạch ở vùng chậu (phương pháp vét hạch).

(4) Điều trị bằng tia phóng xạ trong.

Ung thư giai đoạn IB:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài

(2) Cắt tử cung triệt để và vét hạch.

(3) Cắt từ cung triệt để và vét hạch sau đó bổ sung bằng điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

(4) Điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn II


Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp sau:

Ung thư giai đoạn ILA:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài.

(2) Cắt tử cung triệt để và vét hạch.

(3) Cắt tử cung triệt để và vét hạch sau đó bổ sung bằng điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

(4) Điều trị tia phóng xạ và hóa chất

Ung thư giai đoạn IIB:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn III


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV


Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp sau:

Ung thư giai đoạn IVA:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư giai đoạn IVB:


(1) Điều trị tia phóng xạ làm giảm triệu chứng của bệnh ung thư

(2) Hóa trị liệu

Ung thư cổ tử cung tái phát


Nếu ung thư xuất hiện trở lại ở vùng chậu, điều trị có thể là:

(1) Điều trị tia phóng xạ phối hợp với hóa chất

(2) Hóa trị liệu giảm triệu chứng ung thư

Nếu ung thư xuất hiện trở lại ở ngoài vùng chậu, bệnh nhân có thể chọn lựa một thử nghiệm lâm sàng dùng hóa chất điều trị toàn thân.

Phát hiện mới trong điều trị ung thư gan giai đoạn cuối

Hạt vi cầu phóng xạ Y-90phương pháp điều trị ung thư gan giai đoạn cuối tiên tiến nhất hiện nay. Sự ra đời của phương pháp hạt vi cầu phóng xạ giúp mở ra thêm một cơ hội chữa trị mới cho bệnh nhân và hi vọng cho toàn xã hội trong công cuộc đấu tranh với căn bệnh quái ác này.

Giống như các bệnh lý khác của cơ thể, bệnh ung thư gan thường có diễn biến âm thầm, bệnh nhân và người nhà thường nhẫm lẫn những triệu chứng của bệnh với các bệnh khác. Rất nhiều trường hợp khi phát hiện bệnh đã chuyển đến giai đoạn cuối khiến cho việc điều trị khó khăn, tỷ lệ tử vong cao.

Theo báo cáo của Bộ Y Tế ung thư gan là một bệnh lý nguy hiểm tỷ lệ người mắc ngày càng tăng cao, đứng thứ 2 trong các bệnh ung thư ở nam giới sau ung thư phổi và đứng thứ 3 trong các bệnh thường gặp ở phụ nữ sau ung thư vúung thư cổ tử cung.

Phát hiện mới trong điều trị ung thư gan giai đoạn cuối

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp để điều trị căn bệnh nguy hiểm này tuy nhiên tỷ lệ sống sau 3 năm rất thấp. Nếu như tại Nhật tỷ lệ bệnh nhân điều trị sống sau 3 năm đạt 47% thì ở Việt Nam con số này vô cùng thấp. Một trong những nguyên nhân đó là do bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn (có hơn 60% bệnh nhân được phát hiện khi đã chuyển sang giai đoạn muộn).

Dùng hạt vị cầu phóng xạ vào điều trị được đánh giá là kỹ thuật mới và tiên tiến nhất hiện nay. Cơ chế hoạt động của kỹ thuật này đó là các bác sỹ sẽ tiến hành đưa các hạt vi cầu chứa các chất phóng xạ thông qua mạch nuôi vào bên trong khối u. Sau khi được đưa vào bên trong những hạt phóng xạ này sẽ có tác động kép đó là cắt nguồn nuôi dưỡng khối u, phát sinh bức xạ nhiệt Beta nhằm tiêu diệt khối u tại chỗ đồng thời hạn chế tối đa mức độ xâm lấn với các mô lành xung quanh.

Phương pháp này phù hợp với những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư gan giai đoạn muộn và các phương pháp phẫu thuật, xạ trị, hóa trị tỏ ra không hiệu quả.

Về hiệu quả của phương pháp này các bác sỹ cho biết tất cả những bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp này đều có thời gian sống kéo dài hơn 6 tháng so với những bệnh nhân không được điều trị. Ngoài ra với những khối u có đường kính lớn (trên 7cm) các bác sỹ cũng thấy được phương pháp này giúp thu nhỏ diện tích khối u xuống còn ½ so với kích thước trước khi điều trị.

Hiện nay phương pháp này chưa được ứng dụng rộng rãi tại các cơ sở y tế. Trong thời gian tới các bác sỹ sẽ cố gắng để phương pháp này tiếp cận nhiều hơn đến với phương pháp mới này.

Chất chống loãng xương có khả năng ngăn ngừa ung thư gan

Ung thư gan là một loại khối u ác tính được hình thành  khi các tế bào gan bắt đầu phân chia với tốc độ nhanh hơn mức bình thường. có hai loại ung thư gan chính là:

- Ung thư gan sơ cấp  - loại ung thư này được bắt đầu từ gan

- Ung thư gan thứ cấp – đây là loại ung thư phát triển từ các bộ phận khác của cơ thể rồi lây lan tới gan. Các loại phổ biến nhất có thể gây nên ung thư gan thứ cấp là ung thư vú, ung thư phổi và ung thư ruột kết...

Chất chống loãng xương có khả năng ngăn ngừa ung thư gan

Tại Việt Nam, ung thư gan là một loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư phổ biến nhất

Ung thư gan thường thường không có những biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu. thậm chí đến giai đoạn cuối của bệnh người mắc bắt đầu mới có dấu hiệu : mệt mỏi, chán ăn, sút cân không rõ nguyên nhân . . . vì ở giai đoạn cuối nên  mọi biện pháp chữa trị lúc này chỉ là kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi được bệnh.

Trong thời gian gần đây, một phát hiện mới về phòng ngừa và điều trị ung thư gan từ chất chống loãng xương hi vọng việc sẽ có một tín hiệu tốt trong công tác điều trị bệnh ung thư ở tương lai.

Nhóm bác sĩ khoa y thuộc Đại Học hiroshima – Nhật Bản đã tiến hành nuôi cấy một loại tế bào u gan có tên gọi khoa học là Huh7 và HepG2 trong phòng thí nghiệm và trong quá trình nuối cấy họ nhận thấy rằng khi thêm vào  môi trường nuôi cấy hoạt chất ZOL – đây là một hoạt chất có tác dụng chống loãng xương, thì sự phát triển , khả năng di chuyển và khả năng sinh sản của các tế bào ung thư gan giảm đi đáng kể.

Bên cạnh đó, với việc phân tích một cách sâu hơn bằng phương pháp kết tụ miễn dịch và phương pháp phân tích dòng tế bào, nhóm nghiên cứu nhận thấy hoạt chất ZOL có khả năng ức chế men có tên gọi là MAPK  - tế bào này hiện trong các tế bào u gan và làm các tế bào u gan tự tiêu hủy

Tuy đây mới chỉ là một phát hiện trong phòng thí nghiệm, chưa được đưa ra để thực nghiệm lâm sàng, vẫn cần phải có thêm nhiều những nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa. Nhưng những phát hiệm mới này các bác sĩ hi vọng nó sẽ đem lại một kết quả tốt điều trị bệnh ung thư. Đem lại nguồn sáng mới cho các bệnh nhân trong tương lai.

Phương pháp điều trị ung thư gan thứ phát

Việc điều trị ung thư gan thứ phát sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm:

Loại ung thư chính
Tiền sử bệnh án của bạn
Mức độ ảnh hưởng của gan bởi các tế bào ung thư
Mức độ lây lan của ung thư đến các bộ phận khác trong cơ thể
Tình hình sức khỏe chung của bạn.
Mục đích của điều trị ung thư gan thứ cấp tùy thuộc vào mỗi người là khác nhau. Đối với một số ngươi mục đích điều trị là để thoát khỏi căn bệnh ung thư. Đối với một số khác thì việc điều trị là để kiểm soát bệnh ung thư và các triệu chứng của bạn trong một thời gian.

Bạn nên trao đổi với bác sĩ về những phương pháp điều trị và tác dụng phụ của nó trước khi bạn quyết định tiến hành. 

Phương pháp điều trị ung thư gan thứ phát

Các phương pháp điều trị có thể bao gồm


Phẫu thuật
Hóa trị
Liệu pháp hormone
Liệu pháp sinh học
Xạ trị
Phương pháp điều trị khác
Phẫu thuật

Phẫu thuật là chỉ thích hợp cho một số người, nó phụ thuộc vào


Loại ung thư - đây là phương pháp phổ biến để điều trị cho những người bị ung thư trong phần ruột.

Cho dù bạn mắc ung thư gan thứ phát ở gan thì phẫu thuật cũng không phù hợp khi khối u đã bắt đầu lây lan sang những bộ phận khác.

Mức độ tổn thương của gan

Mức độ lây lan của khối u vượt ngoài mức kiểm soát

Tình hình sức khỏe và tuổi tác của bệnh nhân.

Trước khi tiến hành phẫu thuật ung thư gan thứ phát bạn có thể tiến hành hóa trị giúp teo nhỏ khối u để việc phẫu thuật được tiến hành dễ dàng hơn. Việc loại bỏ khối u gan có thể kéo dài từ 3- 7 giờ và có thể mất đến 6 tuần để hồi phục lại bình thường.

Hóa trị


Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đó là một phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh ung thư lây lan đến gan. Mục đích của việc điều trị hóa chất là để giúp kiểm soát sự phát triển của bệnh ung thư và các triệu chứng của nó. Hóa trị có thể được truyền trực tiếp vào tĩnh mạch ở cánh tay hoặc một bộ phận nào đó trên cơ thể cho phù hợp nhất với việc tiếp xúc với các tế bào ung thư.

Liệu pháp hormon


Mọt số bệnh ung thư phụ thuộc vào kích thích tố để tồn tại và phát triển. vì vậy, mức độ hormon giảm trong cơ thể có thể giúp kiểm soát một số bệnh ung thư gan thứ phát. Việc điều trị này có thể bao gồm ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và một số loại ung thư khác.

Liệu pháp sinh học


Liệu pháp sinh học là phương pháp điều trị trên các quá trình trong tế bào. Chúng có thể ngăn chặn các tế bào với nhau để phân chia và phát triển.

Xạ trị


Xạ trị sử dụng các tia năng lượng cao tương tự như X-quang để tiêu diệt các tế bào ung thư. phương pháp này không thường xuyên được ứng dụng trong việc diều trị  ung thư gan vì các mô gan rất nhạy cảm với phương pháp này. Tuy nhiên, có thể sử dụng phương pháp này để giúp là, giảm đau.

Các loại điều trị khác


Có một số loại mới trong việc điều trị ung thư gan thứ phát. Các phương pháp điều trị mới bao gồm:

Gan hóa động mạch- chặn mạch máu gan để cung cấp cho một liều hóa trị cao cho các bệnh ung thư

Sử dụng sóng vô tuyến trong một hoạt động để tiêu diệt các tế bào ung thư và sau đó loại bỏ chúng

Phương pháp áp lạnh - làm lạnh các tế bào ung thư

Laser điều trị - sử dụng tia laser để tiêu diệt các tế bào ung thư

Tiêm cồn - tiêm cồn vào ung thư để tiêu diệt các tế bào.