Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Theo Hiệp hôi Ung thư Mỹ, ước tính có khoảng 12.340 trường hợp ung thư cổ tử cung ở Mỹ mỗi năm. Bệnh diễn biến âm thầm và vô cùng nguy hiểm, việc phát hiện và điều trị ung thư cổ tử cung là một điều vô cùng quan trọng. Khi thấy các triệu chứng sau bạn phải đi khám ngay vì có thể đó là triệu chứng ung thư cổ tử cung.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung


1. Đau vùng xương chậu


Đau vùng xương chậu là biểu hiện đầu tiên của người mắc bệnh ung thư cổ tử cung.

2. Ra máu bất thường


Ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi giao hợp đều là những hiện tượng bất thường. Nguyên nhân có thể do khối u trong cơ thể bị vỡ gây chảy máu các bộ phận xung quanh. Bạn cần đi thăm khám sớm.

3. Dịch âm đạo bất thường


Dịch âm đạo ra nhiều vào giữa chu kỳ, có màu trắng , nhầy, không mùi. Nếu bạn thấy dịch âm đạo xuất hiện nhiều, màu đục, mùi hôi khó chịu…hãy đi khám vì rất có thể bạn đang mắc bệnh về đường sinh dục. Nếu mắc bệnh ở vòi trứng, buồng trứng thì âm đạo cũng tiết mùi khó chịu. Cần đi khám mới có kết quả chính xác.

4. Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt


Khi tử cung bị kích thích do khối u phát triển thì nó sẽ tác động đến qua trình rụng trứng. Sự thay đổi hoocmon dẫn đến mất tính ổn định của chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng. Bên cạnh đó máu ra có màu đen sẫm hoặc nâu thì bạn cũng không nên bỏ qua. Đó có thể là triệu chứng của ung thư cổ tử cung.

5. Giảm cân nhanh, đột ngột


Nếu bạn không áp dụng bất kỳ phương pháp cắt giảm calo hay tập luyện nào mà cơ thể sút cân liên tục thì hãy cẩn trọng. Rất có thể bạn đang mắc phải một căn bệnh nào đó nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng. Bạn cần đi khám để phát hiện sớm bệnh và có phác đồ điều trị thích hợp.

Đa phần các bệnh về đường sinh dục đều có những biểu hiện như trên. Vì vậy để phát hiện ra bệnh ung thư cổ tử cung thông qua các triệu chứng trên là rất khó. Với sự phát triển của khoa học hiện này, việc sử dụng các phương pháp hiện đại để chẩn đoán ung thư cổ tử cung luôn cho kết qủa nhanh chóng và chính xác.

Nghiệm pháp Pap Smear (phiến đồ âm đạo Pap Smear), không đau để phát hiện ra những tế bào bất thường trong và xung quanh cổ tử cung.

Ngoài liệu pháp Pap Smear để chẩn đoán ung thư cổ tử cung còn có phương pháp mới nhất là phương pháp sử dụng hệ thống Bethesda.

Bạn có thể sử dụng phương pháp trên tại nhà hoặc đến cơ sở y tế để nhờ đến sự trợ giúp của các y bác sỹ.

Sự nguy hiểm của ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ trung niên tuổi từ 35- 40, nhưng gần đây tỷ lệ phát bệnh đang có xu hướng trẻ hóa rõ rệt, do đó phụ nữ cần nâng cao ý thức phòng bệnh hơn nữa.

Sự nguy hiểm của ung thư cổ tử cung

Chúng ta cùng điểm lại một số triệu chứng thường thấy của bệnh ung thư cổ tử cung:

- Thông thường những người bị ung thư cổ tử cung đều có viêm loét cổ tử cung.

- 80% người bệnh có hiện tượng ra máu âm đạo, thường là sau khi quan hệ tình dục hoặc khi kiểm tra phụ khoa.

- Mãn kinh đã lâu, âm đạo đột nhiên ra máu bất thường.

- Vùng bụng dưới hoặc vùng eo lưng thường đau mỏi, đau mỏi tăng lên trong kì kinh hoặc khi đi vệ sinh.

- Khí hư nhiều, màu sắc bất thường và có mùi khó chịu.

Sự nguy hiểm của ung thư cổ tử cung


- Ung thư cổ tử cung sẽ trực tiếp dẫn đến đau phần bụng và khoang chậu, chảy máu âm đạo hoặc ra dịch có mùi hôi. Ngoài ra tuỳ vào vị trí tái phát khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau như ho, đau ngực, đi tiểu ra máu, chảy máu trực tràng. Bệnh nhân chưa xuất hiện các triệu chứng đi tiểu nhiều, đái dắt và đi tiểu ra máy thì thường bị chẩn đoán nhầm là viêm nhiễm đường tiết niệu và điều trị nhầm, trong trường hợp nghiêm trọng sẽ có thể dẫn đến rò bàng quang âm đạo.

- Tử cung nằm ở phần bụng của nữ giới, là cơ quan nằm ở khoảng không giữa bàng quang và trực tràng, mà cổ tử cung là bộ phận khá nhỏ ở phần dưới tử cung. Đầu mở của cổ tử cung thông với âm đạo, chức năng của nó là đường thông của kinh nguyệt chảy ra và cũng là rào chắn vi sinh vật âm đạo và không khí đi vào tử cung, ngoài ra còn cơ thể chống lại những phản ứng viêm nhiễm do kích thích khi sinh hoạt tình dục. Ung thư cổ tử cung sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt về sinh lý bình thường của nữ giới, dẫn đến việc sinh hoạt vợ chồng gặp khó khăn.

- Ung thư cổ tử cung gây tổn thương lớn đến tử cung, tử cung là nơi tinh trùng và trứng phát triển, trong quá trình điều trị, bệnh nhân ung thư cổ tử cung do nhiều nguyên nhân mà bắt buộc phải cắt bỏ tử cung để bảo toàn tính mạng, điều này nhìn từ một mặt khác đã vô tình tước bỏ quyền làm mẹ của người phụ nữ, khiến cho nhiều bạn nữ phải chịu tâm lý bất an.

Tại Việt Nam mỗi năm có khoảng hơn 200.000 phụ nữ được chẩn đoán bị ung thư cổ tử cung, và có khoảng 48.000 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật y học, ung thư cổ tử cung hiện là một trong số các bệnh ung thư có thể dễ dàng phòng tránh được, chỉ cần các chị em đi khám phụ khoa định kỳ, tiêm văc-xin ngừa ung thư cổ tử cung, có thể làm giảm tỷ lệ phát bệnh ung thư cổ tử cung.

Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn bệnh

Ung thư cổ tử cung được hiểu đơn giản là có khối u ác tính của cổ tử cung. Dấu hiệu nhận biết thường là chảy máu bất thường của âm đạo. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các triệu chứng bệnh không rõ ràng nên việc chẩn đoán ung thư cổ tử cung thường gặp khó khăn. Thường thì, qua kỹ thuật sàng lọc hiện đại, các bác sĩ mới xác định được bệnh ung thư cổ tử cung đã phát triển đến giai đoạn nào để đưa ra hướng điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn bệnh

Điều trị ung thư cổ tử cung đối với bệnh nhân đang mang thai có thể được trì hoãn tuỳ theo giai đoạn ung thư và bệnh nhân đang mang thai tháng thứ mấy.

Phương pháp điều trị chuẩn có thể được xem xét bởi tính hiệu quả của nó đối với những bệnh nhân trong những nghiên cứu trước đây hoặc có thể xem xét khả năng tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Không phải tất cả bệnh nhân đều được chữa khỏi bằng phương pháp điều trị chuẩn và một số phương pháp điều trị chuẩn có thể có nhiều tác dụng phụ hơn mong muốn. Vì những lý do này mà thử nghiệm lâm sàng được tiến hành để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả hơn cho các bệnh nhân ung thư dựa trên những thông tin mới nhất. Thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở nhiều nơi
cho hầu hết các giai đoạn ung thư cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 0


Ung thư cổ từ cung giai đoạn 0 đôi khi còn được gọi là ung thư biểu mô nông tại chỗ. Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp dưới đây:

(1) Thủ thuật cắt hình nón

(2) Phẫu thuật bằng lazer

(3) Thủ thuật cắt bằng vòng dây điện (LEEP)

(4) Phẫu thuật lạnh

(5) Phẫu thuật cắt bỏ vùng ung thư, cổ tử cung, và tử cung (cắt tử cung toàn bộ qua đường âm đạo hoặc qua đường ổ bụng) cho những phụ nữ không thể hoặc không muốn có con nữa.

Ung thư cố tử cung giai đoạn I


Có thể điều trị theo một trong những phương pháp điều trị sau tuỳ theo độ sâu mà tế bào ung thư xâm lấn vào mô lành:

Ung thư giai đoạn IA:


(1) Phẫu thuật cắt bỏ ung thư, tử cung, và cổ tử cung (cắt tử cung toàn bộ qua đường ổ bụng). Hai buồng trứng cũng có thể bị cắt bỏ (cắt buồng trứng, vòi trứng hai bên), nhưng thường không được tiến hành ở các phụ nữ trẻ.

(2) Cắt hình nón

(3) Đối với những khối u đã xâm lấn sâu hơn (3 - 5mm): Phẫu thuật cắt ung thư, tử cung và một phần âm đạo (cắt tử cung triệt để) cùng với các hạch ở vùng chậu (phương pháp vét hạch).

(4) Điều trị bằng tia phóng xạ trong.

Ung thư giai đoạn IB:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài

(2) Cắt tử cung triệt để và vét hạch.

(3) Cắt từ cung triệt để và vét hạch sau đó bổ sung bằng điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

(4) Điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn II


Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp sau:

Ung thư giai đoạn ILA:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài.

(2) Cắt tử cung triệt để và vét hạch.

(3) Cắt tử cung triệt để và vét hạch sau đó bổ sung bằng điều trị tia phóng xạ và hóa chất.

(4) Điều trị tia phóng xạ và hóa chất

Ung thư giai đoạn IIB:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn III


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV


Có thể điều trị bằng một trong những phương pháp sau:

Ung thư giai đoạn IVA:


(1) Điều trị tia phóng xạ trong và ngoài cộng với hóa chất.

Ung thư giai đoạn IVB:


(1) Điều trị tia phóng xạ làm giảm triệu chứng của bệnh ung thư

(2) Hóa trị liệu

Ung thư cổ tử cung tái phát


Nếu ung thư xuất hiện trở lại ở vùng chậu, điều trị có thể là:

(1) Điều trị tia phóng xạ phối hợp với hóa chất

(2) Hóa trị liệu giảm triệu chứng ung thư

Nếu ung thư xuất hiện trở lại ở ngoài vùng chậu, bệnh nhân có thể chọn lựa một thử nghiệm lâm sàng dùng hóa chất điều trị toàn thân.

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung có vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh. Thông thường, việc chẩn đoán ung thư cổ tử cung được thực hiện bởi các phương pháp sau:

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung


- Phiến đồ âm đạo PAP Smear (phết tế bào âm đạo) là phương pháp chủ yếu để phát hiện những biến đổi tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm.

- Có bất thường khi biểu mô tế bào vảy vùng cổ tử cung hoặc âm đạo không có glycogen, không bắt màu khi nhuộm I-ốt. Khi đó cần nhanh chóng làm sinh thiết.

- Sinh thiết được thực hiện bằng cách lấy các mô ở của tử cung hoặc cổ tử cung, tiến hành kiểm tra cắt lớp hoặc kiểm tra bệnh lí.

- Soi cổ tử cung không trực tiếp phát hiện được ung thư cổ tử cung, nhưng có thể giúp ích cho việc lựa chọn vị trí để tiến hành sinh thiết.

Các triệu chứng thường gặp của ung thư cổ tử cung


- Thông thường những người bị ung thư cổ tử cung đều có viêm loét cổ tử cung.

- 80% người bệnh có hiện tượng ra máu âm đạo, thường là sau khi quan hệ tình dục hoặc khi kiểm tra phụ khoa.

- Mãn kinh đã lâu, âm đạo đột nhiên ra máu bất thường.

- Vùng bụng dưới hoặc vùng eo lưng thường đau mỏi, đau mỏi tăng lên trong kì kinh hoặc khi đi vệ sinh.

- Khí hư nhiều, màu sắc bất thường và có mùi khó chịu.

Khi phát hiện ra ung thư cổ tử cung bệnh nhân sẽ phải làm thêm các xét nghiệm để xem tế bào ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể chưa. Việc thăm dò này là quá trình phân giai đoạn. Để lên kế hoạch điều trị bác sĩ cần phải biết bệnh đang ở giai đoạn nào. Ung thư cổ tử cung được chia thành những giai đoạn sau:

Giai đoạn 0 hay ung thư biểu mô nông tại chỗ


Những triệu chứng này có thể do ung thư hoặc các bệnh khác gây ra. Chỉ có bác sĩ mới có thể khẳng định được. Điều quan trọng là người phụ nữ phải đến khám bác sĩ ngay khi có bất kỳ triệu chúng nào trong số này.

Giai đoạn I


Ung thư chỉ gây tổn thương cổ tử cung mà chưa lan sang khu vực lân cận.

Giai đoạn IA: Một lượng nhỏ tế bào ung thư ở sâu hơn trong lớp mô cổ tử cung nhưng chỉ được phát hiện ra trên kính hiển vi.

Giai đoạn IB: Một lượng lớn tế bào ung thư được phát hiện ra trong lớp mô cổ tử cung.

Giai đoạn II


Ung thư đã lan sang những vùng lân cận nhưng còn giới hạn trong vùng chậu.

Giai đoạn IIA: Ung thư đã lan hết cổ tử cung tới 2/3 trên âm đạo.

Giai đoạn IIB: Ung thư đã lan sang mô xung quanh cổ tử cung.

Giai đoạn III


Ung thư đã lan ra ngoài vùng chậu. Tế bào ung thư có thể lan tới phần dưới âm đạo. Những tế bào này có thể lan sang và làm tắc nghẽn niệu quản.

Giai đoạn IV


Ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn IVA: Ung thư đã lan sang bàng quang hay trực tràng (những cơ quan gần cổ tử cung).

Giai đoạn IVB: Ung thư đã lan sang các cơ quan ở xa như phổi.

Ung thư tái phát


Bệnh tái phát có nghĩa là ung thư xuất hiện trở lại sau khi đã được điều trị. Nó có thể xuất hiện lại ở cổ tử cung hoặc ở một vị trí khác.

Ngày càng có nhiều quan điểm cho rằng, điều trị ung thư bằng phương pháp tổng hợp có ưu thế hơn điều trị bằng phương pháp đơn nhất, sự kết hợp của nhiều kĩ thuật điều trị đã xoá bỏ được những hạn chế của kĩ thuật điều trị đơn nhất, bổ sung ưu thế cho nhau đem lại hiệu quả tốt hơn trong điều trị ung thư cổ tử cung.

Khám và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là dạng ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới tác động đến phụ nữ, khoảng 500.000 phụ nữ được chẩn đoán và gần 300.000 người tử vong mỗi năm. Trong danh sách các căn bệnh nguy hiểm với phụ nữ, ung thư cổ tử cung xếp thứ hai. Khó nhận biết do không gây đau và không kèm theo nhiều dấu hiệu khác lạ chính là đặc điểm nguy hiểm nhất của căn bệnh ung thư cổ tử cung. Cần đề phòng bằng việc khám phụ khoa thường xuyên và nếu thấy có dấu hiệu bất thường cần đến khám phụ khoa ngay lập tức để phát hiện bệnh kịp thời và điều trị.

Khám và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung: phụ nữ được thăm khám vùng chậu và làm nghiệm pháp Pap định kỳ thì hầu hết các điều kiện tiền ung thư sẽ được phát hiện và được điều trị trước khi ung thư xuất hiện. Bằng cách đó, hầu hết các loại ung thư thể xâm lấn có thể phòng ngừa được. Tất cả các loại ung thư thể xâm lấn xảy ra có thể được phát hiện ra ở giai đoạn sớm và có thể chữa khỏi được.

Để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, khi khám vùng chậu, bác sĩ kiểm tra tử cung, âm đạo, buồng trứng, vòi trứng, bàng quang, và trực tràng. Bác sĩ sẽ khám những cơ quan này để phát hiện ra những bất thường về hình dáng và kích thước. Bác sĩ có thể phải sử dụng một mỏ vịt để mở rộng âm đạo giúp nhìn thấy phần trên cao của âm đạo và cổ tử cung.

Hiện nay, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung có xét nghiệm đơn giản hơn được gọi là Nghiệm pháp Pap Smear (phiến đồ âm đạo Pap Smear), không đau để phát hiện ra những tế bào bất thường ở trong và xung quanh cổ tử cung. Phụ nữ nên làm nghiệm pháp này ngoài những ngày có kinh nguyệt; thời gian tốt nhất là khoảng 10 đến 20 ngày sau ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt. Trong khoảng hai ngày trước khi tiến hành nghiệm pháp Pap, nên tránh tắm vòi hoa sen hoặc sử dụng bọt, kem, hay gel diệt tinh trùng hoặc đặt thuốc âm đạo ( trừ những loại được bác sĩ chỉ định), những loại thuốc này có thể rửa trôi hoặc giấu đi các tế bào bất thường.

Nghiệm pháp Pap Smear cố thể tiến hành ở phòng khám hoặc trong bệnh viện. Dùng một cái nạo bằng gỗ (cái bay) hoặc một bàn chải nhỏ để lấy tế bào cổ tử cung và phần trên âm đạo. Những tế bào này được đặt lên một phiến kính và gửi tới phòng thí nghiệm để kiểm tra nhằm phát hiện ra những thay đổi bất thường.Cách thức miêu tả kết quả nghiệm pháp Pap đang thay đổi.

Ngoài nghiệm pháp Pap Smear, để chuẩn đoán ung thư cổ tử cung, còn có phương pháp mới nhất là phương pháp sử dụng hệ thống Bethesda. Những thay đổi được mô tả theo SIL mức độ thấp hoặc là SIL mức độ cao. Nhiều bác sĩ cho rầng hệ thống Bethesda cung cấp nhiều thông tin bổ ích hơn hệ thống cũ, hệ thống cũ sử dụng các con số từ hạng 1 đến hạng 5. (Trong hạng 1, tế bào trong mẫu xét nghiệm là bình thường, còn hạng 5 là ung thư thể xâm lấn). Phụ nữ nên đề nghị bác sĩ giải thích hệ thống mô tả kết quả cho nghiệm pháp Pap của họ.

Phụ nữ nên đi khám định kỳ, bao gồm khám vùng chậu và làm nghiệm pháp Pap Smear, nếu họ ở độ tuổi hoặc đã ở độ tuổi có hoạt động tình dục hay nếu họ >18 tuổi. Xét thấy có dấu hiệu ung thư cổ tử cung nên đi chuẩn đoán, xét nghiệm để xác định bệnh. Những phụ nữ đã được cẳt tử cung (phẫu thuật cắt tử cung và cả cổ tử cung) nên hỏi ý kiến bác sĩ về việc khám vùng chậu và làm nghiệm pháp Pap smear.

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

( Nguyên nhân ung thư cổ tử cung ) - Bằng cách nghiên cứu một số lượng lớn phụ nữ trên toàn thế giới, các nhà nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố nhất định làm tăng khả năng chuyển tế bào bình thường ở cổ tử cung thành bất thường hay ung thư. Họ tin rằng, trong nhiều trường hợp, ung thư cổ tử cung phát triển khi có từ hai yếu tố trở lên hoạt động cùng một lúc.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ bắt đầu có quan hệ tình dục trước 18 tuổi và những phụ nữ có nhiều bạn tình có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn. Người phụ nữ cũng có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn nếu bạn tình bắt đầu quan hệ tình dục lúc còn quá trẻ, đã có nhiều bạn tình, hoặc trước đây kết hôn với người bị ung thư cổ tử cung.Nếu có những dấu hiệu ung thư cổ tử cung có thể xem xét yếu tốt trên để tới các phòng khám ung bướu chuẩn đoán.

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Các nhà nghiên cứu không biết chính xác tại sao việc quan hệ tình dục của người phụ nữ và bạn tình của họ lại ảnh hưởng tới nguy cơ phát triển bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng một số loại vi rút lây nhiễm qua đường tình dục có thể khiến tế bào trong cổ tử cung trải qua hàng loạt thay đổi từ đó có thể dẫn tới ung thư . Phụ nữ có nhiều bạn tình hoặc có quan hệ với những người đã từng có nhiều bạn tình là nguyên nhân ung thư cổ tử cung bởi vì khả năng nhiễm vi rút lây qua đường tình dục cao hơn.

Các nhà nghiên cứu đang tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của loại vi rút lây qua đường tình dục có tên là vi rút papilloma ở người (HPV). Một số loại HPV lây nhiễm qua đường tình dục gây ra mụn cơm ở vùng sinh dục. Bên cạnh đó, các nhà khoa học còn cho rằng một số loại vi rút này có thể gây ra sự phát triển của những tế bào bất thường ở cổ tử cung và góp phần vào quá trình phát triển ung thư . Họ phát hiện ra ràng phụ nữ mang HPV hoặc những người có bạn tình mang HPV có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn bình thường. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ bị nhiễm HPV không bị ung thư cổ tử cung, và loại vi rút này cũng không có mặt ở tất cả những phụ nữ bị ung thư cổ tử cung. Vì vậy, các nhà khoa học tin rằng còn có những yếu tố khác tác động cùng với HPV, ví dụ như vi rút Herpes sinh dục cũng có thể góp phần. Cần phải tiếp tục nghiên cứu để biết chính xác vai trò của những loại vi rút này và phương thức chúng hoạt động cùng với các yếu tố khác đối với sự phát triển của bệnh ung thư cổ tử cung.

Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, mặc dù vẫn chưa biết rõ là như thế nào và tại sao. Nguy cơ này dường như tăng tỷ lệ thuận với lượng thuốc lá mà người phụ nữ hút hàng ngày và số năm hút thuốc.

Những phụ nữ có mẹ uống diethylstilbestrol (DES) tronq khi mang thai để' ngừa sảy thai cũng có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn. (Thuốc được sử dụng cho mục đích này khoảng từ năm 1940-1970). Một loại ung thư âm đạo và cổ tử cung hiếm gặp được phát hiện thấy ở một số ít những bệnh nhân có mẹ đã sử dụng DES.

Một số báo cáo cho biết những phụ nữ có hệ thông miễn dịch bị suy yếu cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao hơn những người khác. Ví dụ, phụ nữ bị nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) gây bệnh AIDS có nguy cơ ung thư cao hơn. Những bệnh nhân được ghép tạng phải dùng thuốc ức chế hệ thống miền dịch chống thải ghép có nguy cơ bị tổn thương tiền ung thư cao hơn những người khác.

Một số nhà nghiên cứu tin rằng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung tăng lên ở những phụ nữ uống thuốc tránh thai. Tuy nhiên, các nhà khoa học chưa tìm ra được liệu thuốc tránh thai có là nguyên nhân ung thư cổ tử cung không. Mối quan hệ này rất khó chứng minh bởi vì hai nguy cơ chính gây ung thư cổ tử cung là quan hệ tình dục khi còn trẻ và có nhiều bạn tình cũng có thể thường gặp hơn ở những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai so với những phụ nữ không sử dụng thuốc tránh thai. Như vậy, các nhãn dán trên thuốc tránh thai cũng cảnh báo nguy cơ này và khuyên những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nên làm phiến đồ Pap hàng năm.

Một số nghiên cứu cho thấy vitamin A đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hoặc phòng chống nhữnq thay đối tiền ung thư trong những tế bào giống như những tế bào trên bề mặt cổ tử cung. Những nghiên cứu tiếp theo về các dạng của vitamin A có thể giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về việc phòng chống ung thư cổ tử cung.

Hiện nay, việc phát hiện sớm và điều trị biến đổi tiền ung thư vẫn là những cách thức phòng chống và điều trị ung thư cổ tử cung hiệu quả nhất.Nếu thấy có triệu chứng ung thư cổ tử cung, phụ nữ nên nói chuyện với bác sĩ của họ về lịch khám kiểm tra phù hợp. Lời khuyên của bác sĩ sẽ dựa trên cơ sở những yếu tố như độ tuổi, tiền sử bệnh sử, và các yếu tố nguy cơ.

Phòng ngừa Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung ung thư thường gặp của phụ nữ, đứng thứ 2 trên thế giới sau ung thư vú. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao đa phần do tỉ lệ phụ nữ đi khám phụ khoa định kỳ còn thấp, các chương trình nâng cao, tuyên truyền tầm soát chưa được phụ rộng.

Phòng ngừa Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung xảy ra không đột ngột, phát triển chậm vì vậy không có dấu hiệu ung thư cổ tử cung rõ rệt. Trước khi phát hiện ra tế bào ung thư cổ tử cung, các mô ở cổ tử cung trãi qua những thay đổi trong đó các tế bào bất thường bắt đầu xuất hiện. Trong đó nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung do nhiễm HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư.

Giai đoạn Tiền ung thư : khoảng 10% phụ nữ nhiễm HPV phát triển sang giai đoạn tiền ung thư, triệu chứng ung thư cổ tử cung bắt đầu rõ rết hơn và thường ở độ tuổi từ 25- 29, kéo dài trung bình từ 10-15 năm. Giai đoạn này nếu được phát hiện sớm ung thư và có phương pháp điều trị kịp thời thì bệnh sẽ không phát triển thành ung thư.

Giai đoạn ung thư chưa di căn : khoảng 12% những người trong giai đoạn tiền ung thư phát triển thành ung thư. ở giai đoạn này, các tế bào ung thư phát triển chủ yếu trong cổ tử cung. Nếu được điều trị hợp lý sẽ đem lại kết quả khả quan cho người bệnh.

Giai đoạn này, phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung có thể : cắt tử cung, hoặc kết hợp nạo các hạch có chọn lọc. Nếu hạch bị xâm lấn, phải áp dụng phương pháp phẩu thuật tận gốc- cắt tử cung theo phương pháp Wertheim Meiges bao gồm cắt tử cung, một phần âm đạo, chu cung và nạo vét hạch chậu hai bên. Hoặc điều trị xạ trị: xạ trị mỗi khối u đơn lẻ hoặc phối hợp xạ trị ngoài vùng chậu trước khi phẩu thuật, xạ trị ngoài vùng chậu sau mổ hoặc hóa- xạ đồng thời sau mổ.

Tiên lượng (khả năng hồi phục) và việc lựa chọn phương pháp chữa trị ung thư cổ tử cung được quyết định dựa trên giai đoạn ung thư (ung thư còn trong cổ tử cung hay đã lan sang bộ phận khác của cơ thể) và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Trong từng loại ung thư cổ tử cung, có những phương pháp điều trị riêng, Cần phải theo dõi và kiểm tra định kỳ để đảm bảo phát hiện ra những thay đổi trong sức khỏe . Một số Trường hợp ác tính hoặc không được điều trị, các khổi u tiếp tục phát triển và di căn sang bộ phận khác.

Có thể nói, nhờ có các công cụ chẩn đoán sớm chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát căn bệnh ung thư cổ tử cung nguy hiểm. Mỗi phụ nữ hãy quan tâm hơn đến sức khỏe của mình bằng cách khám phụ khoa và làm xét nghiệm ung thư cổ tử cung định kỳ.

Ung thư cổ tử cung là gì

Ở nước ta, ung thư phụ khoa thường gặp nhất là ung thư cổ tử cung, bệnh của phụ nữ trên 30 tuổi và thường gặp nhất ở lứa tuổi 40 - 50. Rất may đây là loại ung thư có thể phòng ngừa được, có thể phát hiện sớm và có thể điều trị tốt.

Ung thư cổ tử cung mọc từ các tế bào của cổ tử cung, phần dưới của tử cung nối với âm đạo. Có và dòng virus HPV (Human Papilloma Virus) là nguyên nhân phần lớn gây ra bệnh ung thư cổ tử cung. Hệ miễn dịch của phụ nữ chống lại tốt sự nhiễm HPV. Tuy nhiên ở một số ít phụ nữ, virus lại sống sót nhiều năm, làm vài tế bào ở lớp lót cổ tử cung thành tế bào ung thư.

Ung thư cổ tử cung là gì

Ung thư cổ tử cung, một loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, là một căn bệnh mà những tế bào ung thư ác tính xuất hiện trong mô cổ tử cung. Cổ tử cung là đoạn mở của tử cung. Tử cung là một bộ phận có hình quá lê, rỗng nơi bào thai phát triển. Cổ tử cung nối tử cung với âm đạo (ống sinh sản).

Ung thư cổ tử cung thường phát triển chậm. Trước khi phát hiện ra tế bào ung thư ở cổ tử cung, các mô ở cổ tử cung trải qua những thay đổi trong đó các tế bào bất thường bắt đầu xuất hiện (hiện tượng loạn sản). Những tế bào ung thư này thường được phát hiện nhờ việc làm phiến đồ âm đạo (xét nghiệm Pap). Muộn hơn, Tế bào ung thư bắt đầu phát triển và lan sâu thêm vào cổ tử cung và những vùng xung quanh.

Do ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng, bác sĩ phải tiến hành xét nghiệm hàng loạt để tìm bệnh. Xét nghiệm đầu tiên là làm phiến đồ âm đạo Pap, được tiến hành bằng cách dùng một miếng bông, một bàn chải, hoặc một que gỗ nhỏ để cạo nhẹ bên ngoài cổ tử cung để lấy tế bào.

Nếu phát hiện ra tế bào bất thường bác sĩ phải cắt một mẫu mô (gọi là sinh thiết) ở cổ tử cung và quan sát dưới kính hiển vi để xem có tế bào ung thư không. Sinh thiết mảnh mô nhỏ có thể được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ. Nếu cần lấy một mảnh lớn hơn (cắt hình nón) bệnh nhân có thể phải đến bệnh viện.

Tiên lượng (khả năng hồi phục) và việc lựa chọn phương pháp điều trị được quyết định dựa trên giai đoạn ung thư (ung thư còn trong cổ tử cung hay đã lan sang bộ phận khác của cơ thể) và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân. Trong từng loại ung thư cổ tử cung, có những phương pháp điều trị riêng, Cần phải theo dõi và kiểm tra định kỳ để đảm bảo phát hiện ra những thay đổi trong sức khỏe.

Phòng chống ung thư gan không khó

Ung thư gan nằm trong top 5 căn bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao nhất thế giới. Riêng ở Việt Nam, tỷ lệ ung thư gan là cao nhất thế giới với 22.000 người tử vong vì ung thư gan mỗi năm và tỷ lệ này ngày càng tăng cao.

Mỗi người cần tự trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng để phòng tránh cũng như dự phòng bệnh ung thư gan để thoát khỏi căn bệnh này. Đây là cách tốt nhất để tránh xa khỏi căn bệnh nguy hiểm này.

Phòng chống ung thư gan không khó

Những đối tượng nào dễ mắc ung thư gan?


Những người mắc bệnh gan mãn tính là những đối tượng đứng đầu danh sách người có nguy cơ cao mắc bệnh này. Theo đó, viêm gan mãn tính và xơ gan thường là cơ sở phát triển ung thư gan, tuy nhiên cũng không phải là tất cả người mắc ung thư gan và xơ gan đều sẽ mắc ung thư gan. Trong đó, viêm gan mạn hoạt động lại có khoảng 50% phát triển thành xơ gan, xơ gan có 9.9-16.6% phát triển thành ung thư gan.

Những đối tượng mắc viêm gan siêu vi có 10% khả năng phát triển thành viêm gan mạn tính hoạt động; trong đó thường là viêm gan B sau đó đến viêm gan C. Đặc biệt, người bị nhiễm viêm viêm gan B có nguy cơ cao gấp 200 lần so với người không bị nhiễm loại virus này.

Ngoài ra, những người sinh ra trong gia đình có tiền sử mắc bệnh ung thư cũng sở hữu nguy cơ mắc bệnh cao.

Những đối tượng có thói quen uống rượu bia cũng nằm trong đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh. Đây chính là tác nhân chủ yếu dẫn đến bệnh gan mãn tính, và cũng là một trong số những nguyên nhân mắc ung thư gan.

Đặc biệt, đối với người mắc từng mắc bệnh gan nhưng có chế độ ăn không hợp lý cũng có thể diễn tiến thành ung thư gan. Nếu không chú ý ăn uống, ăn nhiều thực phẩm chứa chất béo sẽ làm tăng gánh nặng của gan, làm suy giảm chức năng phân giải chất béo, dẫn đến gan nhiễm mỡ, từ đó làm tăng nguy cơ cao phát triển thành ung thư gan.

Thông thường, bệnh ung thư gan giai đoạn đầu hầu như không có triệu chứng cụ thể. Vì vậy, mọi người đều nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh về gan nói riêng cũng như các bệnh lý khác nói chung. Đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao càng nên đi kiểm tra sức khỏe thường xuyên.

Trên thực tế, có rất ít người chủ động đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe định kì. Nhiều bệnh nhân chỉ đến khi u đã lớn, xuất hiện các triệu chứng như phù nề, vàng da mới bắt đầu đi khám. Do đó, việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe với những người có nguy cơ mắc ung thư gan cao đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với kết quả trị liệu và khả năng sống sót của bệnh nhân.

Với chi phí hợp lý, gói khám tầm soát ung thư gan, đường mật bao gồm các bước: Khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh để tìm ra những dấu ấn ung thư, từ đó phát hiện sớm bệnh ngay từ giai đoạn đầu, giúp mỗi bệnh nhân có thể yên tâm khám bệnh và chủ động với sức khỏe của mình. Mỗi người nên thực hiện khám tầm soát từ 6 đến 12 tháng/lần để phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh giảm lãng phí quá nhiều công sức, tiền bạc và thời gian nằm trên giường bệnh.